Cập nhật nội dung chi tiết về Nguyên Nhân Và Các Điều Trị Đau Viêm Xoang mới nhất trên website Ngubao.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Có thể dùng thuốc để cải thiện tình hình. Thuốc giảm đau chứa paracetamol hoặc thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAID) có thể giúp giảm đau xoang và đau đầu. Thuốc thông mũi có thể giảm bớt nghẹt mũi và có nhiều dạng như nhỏ giọt, dạng xịt mũi, viên uống và các loại bột hòa tan dùng để uống nóng.
Cần phải cẩn trọng khi sử dụng thuốc thông mũi không cần kê toa vì ban đầu có thể có tác dụng nhưng tình hình có thể tệ hơn nếu dùng lâu hơn từ 3 đến 5 ngày.
Khi nào thì bạn cần gặp bác sĩ
Đối với hầu hết mọi người, khi không còn tắc nghẽn, cơn đau xoang sẽ thuyên giảm. Nếu triệu chứng cảm lạnh và đau xoang kéo dài trong 10 ngày hoặc lâu hơn, hoặc các triệu chứng trở nặng trong vòng 10 ngày sau khi chứng cảm lạnh bắt đầu thuyên giảm, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để điều trị cảm cúm.3
CHVN/CHPAN/0015/16r
Tài liệu tham khảo
1. US National Institutes for Health. National Institute of Allergy and Infectious Diseases. Sinus infection (sinusitis). Available at: http://www.niaid.nih.gov/topics/sinusitis/Pages/Index.aspx. Accessed August 2010.
2. UK NHS Choices. Sinusitis. Available at: http://www.nhs.uk/Conditions/Sinusitis/Pages/Introduction.aspx. Accessed August 2010.
3. US Medline Plus. Sinusitis. Available at: http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000647.htm. Accessed August 2010
Đau Bụng Đi Ngoài: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
5
/
5
(
8000
bình chọn
)
1. Các trường hợp đau bụng đi ngoài
Đau bụng đi ngoài là triệu chứng chung phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể xuất hiện:
1.1. Đau bụng đi ngoài sau khi ăn
Nhiều người thắc mắc ăn xong đau bụng đi ngoài là bệnh gì? Theo chúng tôi Nguyễn Thị Hằng – Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, tình trạng này có thể là do bị ngộ độc thực phẩm do ăn phải thức ăn ôi thiu, không đảm bảo vệ sinh.
Bữa sáng quen thuộc của người Việt Nam thường là bún, miến, phở, xôi, bánh mì… Có gia đình tự nấu tại nhà nhưng hầu hết đều ăn tại hàng quán. Tuy nhiên, với một số người “bụng dạ yếu” có thể bị đau bụng và hết sau khi đi ngoài.
1.3. Đau bụng đi ngoài sau khi ăn đồ lạ
Một số người có hệ tiêu hóa kém, dễ nhạy cảm với đồ ăn lạ dẫn đến việc bị đi ngoài ngay sau khi ăn. Kèm theo đó là các triệu chứng như nổi mẩn đỏ, phù nề, khó thở, ngứa…
1.4. Đau bụng đi ngoài do bia rượu
Sau khi uống bia rượu, một số người gặp phải trường hợp bị chướng bụng, đầy hơi, ấm ách khó chịu. Nặng hơn có thể bị đau bụng, đi vệ sinh ngay sau khi uống hoặc đi ngoài vào ngày hôm sau, 1 ngày có thể đi đến 4 – 5 lần, phân lỏng, nát.
Đây có thể là phản ứng bình thường khi uống rượu nhưng cũng có thể là dấu hiệu của bệnh lý, nặng hơn là ngộ độc. Vì vậy, người bệnh cần thận trọng theo dõi triệu chứng để có hướng điều trị kịp thời.
1.5. Đau bụng đi ngoài nhiều lần trong ngày
Là khi người bệnh đi ngoài với tần suất 5 – 6 lần/ngày, phân nát, sống, không thành khuôn. Việc đi ngoài nhiều lần còn khiến cơ thể bị suy kiệt, mất nước… Đây là dấu hiệu cảnh báo tình trạng không ổn định của hệ tiêu hóa hoặc cảnh báo bệnh lý.
1.6. Đau bụng quặn từng cơn kèm đi ngoài
Đau bụng quặn từng cơn kèm theo đi ngoài có thể là dấu hiệu cảnh báo ổ bụng có vấn đề. Lúc này, người bệnh không nên chủ quan, không tự ý mua thuốc về uống mà cần đi gặp bác sĩ để chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.
1.7. Đau bụng đi ngoài kèm sốt ở trẻ em
Đối với trẻ em nếu thấy xuất hiện triệu chứng đau bụng đi ngoài kèm sốt có thể cảnh báo tình trạng tắc ruột. Ngoài ra có thể thêm triệu chứng như buồn nôn, nôn, chướng bụng, khó chịu, mệt mỏi. Để chuẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, bố mẹ nên đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa để thăm khám và có hướng điều trị kịp thời.
2. Đau bụng đi ngoài là triệu chứng của bệnh gì?
Nếu tình trạng này kéo dài có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nguy hiểm như:
2.1. Hội chứng ruột kích thích (IBS) hay viêm đại tràng co thắt
Đây là bệnh do thay đổi thói quen ăn uống, sau khi ăn đồ lạ hoặc dùng một số thuốc điều trị bệnh. Lúc này, bạn có thể gặp phải các cơn co thắt ở đường ruột mạnh và kéo dài hơn người bình thường, khiến cho thức ăn di chuyển trong đường ruột nhanh hơn.
2.2. Rối loạn vi sinh đường ruột
Nếu đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, không thành khuôn hoặc phân sống, khả năng cao do sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột dẫn đến giảm hấp thu, tăng nhu động ruột. Đây là hiện tượng rối loạn vi sinh đường ruột.
2.3. Polyp đại trực tràng
Nếu bạn gặp phải triệu chứng đau bụng quặn từng cơn kèm theo đi ngoài, đã uống thuốc nhưng không đỡ có thể là dấu hiệu cảnh báo mắc bệnh polyp đại trực tràng. Để có kết quả chính xác bạn nên đi thăm khám và làm các xét nghiệm.
2.4. Viêm đại tràng
Tình trạng đi ngoài nhiều lần trong ngày (5-6 lần) kèm theo cảm giác đau bụng dọc khung đại tràng; đau âm ỉ hoặc đau quặn; tính chất phân thay đổi như lỏng, sền sệt, không thành khuôn; khi đó có thể bạn đã mắc bệnh viêm đại tràng.
Bệnh do nhiễm vi khuẩn (Shigella, Samonella…), ký sinh trùng, nấm hoặc ngộ độc hóa chất gây nên. Ngoài ra, viêm đại tràng còn do rối loạn thần kinh thực vật, áp lực, căng thẳng tâm lý…
3. Biến chứng của đau bụng đi ngoài
Nếu bạn thường xuyên rơi vào trường hợp này kèm theo các triệu chứng ngày càng nặng và không điều trị tận gốc thì có thể sẽ dẫn tới biến chứng nguy hiểm.
3.1. Ung thư dạ dày
Đau bụng, đi vệ sinh nhiều lần kèm theo triệu chứng buồn nôn có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư dạ dày. Người bệnh có thể nhầm lẫn với triệu chứng của bệnh viêm dạ dày, viêm ruột.
Người bệnh có thể gặp tình trạng tiêu chảy, đau thượng vị kéo dài, ăn không ngon, buồn nôn, cảm giác nóng rát tại dạ dày, đi ngoài phân màu đen…
3.2. Ung thư đại tràng
Cũng có trường hợp người bệnh không đi lỏng mà đi ngoài phân cứng. Hoặc lúc đầu phân táo sau nát, phân sống, đi ngoài có mùi tanh. Người bệnh vừa đau bụng vừa cảm thấy đau rát hậu môn, trong phân có kèm theo máu hoặc chất nhầy. Trường hợp đi ngoài ra máu, nặng mùi kéo dài có thể là một trong những biểu hiện của viêm đại tràng mạn tính hoặc ung thư đại tràng.
3.3. Ung thư gan
Người bệnh kèm theo dấu hiệu chán ăn, mệt mỏi, khó chịu, đau bụng…
3.4. Ung thư tuyến tụy
Người bệnh luôn trong trạng thái dịch tụy phân giải không đủ dẫn đến tiêu chảy nhiều lần, đau bụng, đau vùng eo và lưng, khó tiêu, sụt cân không rõ nguyên nhân.
4. Nguyên nhân gây đau bụng đi ngoài
4.1. Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm
Do người bệnh sử dụng thức ăn bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc chứa các chất phụ gia độc hại. Lúc này, bệnh nhân thường có biểu hiện như đau bụng, đi ngoài dữ dội sau khi ăn xong, kèm theo tình trạng nôn mửa, tiêu chảy, sốt cao… Thậm chí, có thể dẫn tới co giật và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
4.2. Tiêu chảy
Người bệnh bị đi ngoài liên tục, phân lỏng, lượng phân giảm dần sau mỗi lần đi, có nhày, bọt hoặc toàn nước. Kèm theo đó là các triệu chứng như đau bụng âm ỉ, buồn nôn, chán ăn, khát nước… Tình trạng này có thể thuyên giảm sau khi uống thuốc cầm tiêu chảy.
4.3. Rối loạn tiêu hóa
Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, khi người bệnh chỉ cần ăn đồ lạ là bị đau bụng đi ngoài hoặc sau khi sử dụng một số loại thuốc.
Biểu biện của rối loạn tiêu hóa là đau âm ỉ bụng dưới, có trường hợp đau cả bụng trên và xung quanh rốn. Đau kèm với đi ngoài nhiều lần, giảm sau khi đi.
4.4. Các nguyên nhân khác
Ngoài ra, một số đối tượng khác cũng thường xuyên bị đau quặn bụng, đi ngoài nhiều lần. Ví dụ như bà bầu bị đau bụng đi ngoài do thay đổi hóc môn trong cơ thể, khiến các cơ ruột bị thả lỏng. Do đó, quá trình tiêu hóa sẽ diễn ra một cách chậm chạp hơn.
Nếu ăn quá nhiều, hoặc chọn các món ăn có nhiều gia vị sẽ rất dễ dẫn đến chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu và đau bụng, đi ngoài là hệ quả thường thấy. Ngoài ra, hệ miễn dịch toàn cơ thể của mẹ bầu cũng không được như trước, nên dễ bị tấn công bởi các loại vi sinh vật ngoại lai hơn.
5. Đau bụng đi ngoài nên làm gì?
Đây là câu hỏi thường gặp khi mắc phải triệu chứng này. Để giải quyết tình trạng này người bệnh có thể:
5.1. Đau bụng đi ngoài uống thuốc gì?
Cụ thể là Smecta, Anti – Diarrheal, Tetracyclin, Ciprofloxacin, Norfloxacin… Ngoài ra, bác sĩ còn chỉ định bổ sung nước và điện giải nhằm lập lại cân bằng sinh hóa.
Tuy nhiên, các loại thuốc tây thường có nhiều tác dụng không mong muốn, gây hại đến gan, thận, dạ dày… nên người bệnh cần thận trọng khi sử dụng, đặc biệt là đối với người già hoặc trẻ bị đau bụng đi ngoài. Đặc biệt người bệnh không tự ý sử dụng mà không có chỉ định của nhân viên y tế để tránh các tác dụng phụ có thể xảy ra.
5.2. Bài thuốc dân gian chữa đau bụng đi ngoài tại nhà
Một số bài thuốc dân gian cũng có tác dụng chữa đau bụng đi ngoài rất tốt mà người bệnh dễ dàng thực hiện tại nhà.
5.2.1. Mật ong
Lấy khoảng 10-15ml mật ong hòa cùng với nước ấm, uống sau mỗi bữa ăn để giúp ấm bụng.
5.2.2. Gường tươi và vỏ quất
Kết hợp gừng tươi và vỏ quất: Có thể nấu 1-2 lít nước lọc với 20g gừng tươi và vỏ quất để uống liên tục trong 4-5 ngày. Cách này có tác dụng làm ấm bụng và kích thích tiêu hóa, giúp làm giảm triệu chứng.
5.2.3. Rau sam
Trong rau sam có chứa chất kháng sinh tự nhiên, có tác dụng chống nhiễm trùng và tiêu diệt vi khuẩn trong đường ruột.
Cách thực hiện: Rau sam: 100g và cỏ sữa tươi 50g. Sắc hai loại nguyên liệu trên lấy nước đặc uống hàng ngày. Trường hợp đi ngoài ra máu bổ sung thêm nhọ nồi (20g), rau má (20g) để cầm máu.
Lá ổi chữa chất tannin có tác dụng giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột và kháng khuẩn giúp giảm đau bụng đi ngoài.
Dùng từ 7 đến 9 búp ổi non trộn với muối trắng, sau đó nuốt phần nước cốt và loại bỏ bã. Mỗi ngày nhai từ hai đến ba lần cho đến khi khỏi hẳn.
Trường hợp không ăn được trực tiếp có thể sắc nhỏ lửa với nước, đun sôi khoảng 15 – 20 phút. Mỗi ngày uống 1 chén, uống trong vài ngày liên tục.
5.2.5. Chè xanh
Ngoài búp ổi, có thể dùng lá chè xanh với muối. Cũng thực hiện nuốt phần nước cốt của trà xanh và muối để kháng khuẩn cho dạ dày và hệ tiêu hóa.
5.2.6. Quả sung
Quả sung chứa nhiều thành phần giúp cải thiện hệ tiêu hóa và ngăn chặn tế bào ung thư một cách hiệu quả. Chọn quả sung bánh tẻ, tươi, thái lát mỏng hoặc đập dập. Sau đó đem phơi khô, tán thành bột mịn sau đó cho vào lọ thủy tinh để bảo quản và sử dụng lâu dài. Mỗi lần dùng lấy từ 8 – 10g bột sung pha với nước lọc, ngày uống 3 lần để cho hiệu quả tốt nhất.
5.2.7. Lá mơ nông
Các chất có trong lá mơ lông như protein, caroten, vitamin C, tinh dầu… có tác dụng rất tốt với hệ tiêu hóa, giảm đau bụng, đầy bụng.
Cách thực hiện: lá mơ nông (30 – 50g) với lòng đỏ trứng gà (2 quả), rửa sạch lá mơ nông, thái nhỏ trộn đều với trứng, sau đó đem rán hoặc hấp, ăn hàng ngày.
5.2.8. Hạt vừng đen
Hạt vừng đen chứa dầu có tác dụng bôi trơn, kích thích hình thành dịch mật giúp tiêu hóa thức ăn. Rang nóng vừng đen sau đó lấy 1 muỗng canh tầm 15g vừng trộn với 1/3 muỗng canh mật ong, ngày uống 2 lần.
5.2.9. Hồng xiêm xanh
Hồng xiêm xanh có vị chát chữa đau bụng đi ngoài khá hiệu quả. Lấy hồng xiêm xanh thái lát lỏng, phơi khô rồi sao vàng, cho vào hũ dùng dần. Mỗi lần dùng lất tầm 10 lát, đổ ngập nước, sắc uống, ngày 2 lần.
5.3. Bấm huyệt
Bấm huyệt là cách giúp điều chỉnh hữu hiệu các rối loạn trong hệ tiêu hoá. Sau khi thực hiện bấm huyện xong người bệnh nên nằm duỗi thẳng tay và chân. Nắm các bàn tay và kéo nhẹ các cánh tay, hít một hơi sâu. Sau một lúc, thả lỏng cánh tay, các bàn tay và từ từ thở ra bằng miệng, cơ thể hoàn toàn thư giãn.
Lưu ý, bấm huyệt phải được thực hiện bởi các thầy thuốc có chuyên môn nhằm đảm bảo an toàn cũng như đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất. Ngoài ra, phương pháp này cũng chỉ làm giảm triệu chứng tức thời, nếu bệnh nặng, rất có thể hiện tượng đau bụng buồn đi ngoài sẽ lại tái phát.
7. Đau bụng đi ngoài khi nào cần gặp bác sĩ?
Trong trường hợp ở mức độ nhẹ do tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hóa, sử dụng thuốc cầm tiêu chảy có hiệu quả thì bạn không cần quá lo ngại. Nếu bị nặng, tốt nhất bạn nên tới cơ sở y tế để thăm khám và chẩn đoán chính xác.
Đau bụng đi ngoài không chỉ gây mệt mỏi, chán nản mà còn ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe. Nếu không có phương pháp chữa trị dứt điểm, người bệnh còn đứng trước nguy cơ gặp phải những biến chứng nặng nề. Tuy nhiên, bạn cũng không nên tự ý uống các thuốc đau bụng đi ngoài có chứa thành phần gây hại đến gan, thận, dạ dày…
Thay vào đó, bạn có thể tìm đến các sản phẩm hỗ trợ điều trị triệu chứng này từ các sản phẩm bằng Đông y, vừa an toàn, vừa có thể sử dụng lâu dài mà không gây tác dụng phụ.
Bên cạnh việc thăm khám, nên chủ động bổ sung những thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa, hạn chế ăn đồ tanh sống, giàu chất béo, hạn chế rượu bia và duy trì chế độ tập luyện thể dục thể thao đồng thời uống đủ nước mỗi ngày để cơ thể không bị mất nước.
Nếu bạn gặp phải tình trạng này hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo hotline 0865 344 349 để các chuyên gia tư vấn và giải đáp.
XEM THÊM:
Sẹo Lồi: Nguyên Nhân Và Điều Trị
Sẹo lồi là sự tăng sinh collagen da lành tính. Điều trị sẹo lồi đa số là để giải quyết vấn đề thẩm mỹ nhưng tỉ lệ tái phát còn cao và thường không đáp ứng hoàn toàn với điều trị.
Hình ảnh sẹo lồi ở một số vị trí trên cơ thể
Sẹo lồi thường là do đáp ứng quá thừa của mô với tổn thương da trong quá trình hồi phục vết thương. Tuy nhiên, có thể có sẹo lồi tiên phát ở những vị trí không có tiền sử chấn thương. Sẹo lồi thường ngứa và/hoặc đau, thường không tự giảm mà lại có khuynh hướng phát triển trở lại sau khi bị cắt đi.
I. Thế nào là sẹo lồi?
- Sẹo bình thường là một vết sẹo có hình dạng và kích thước tương ứng với hình dạng và kích thước của vết thương. Sẹo không bị lồi hoặc lõm hơn so với bề mặt da, không đỏ, không đau và có màu sắc tương đối giống với màu sắc của da lành vùng xung quanh sẹo.
- Sẹo phì đại là những vết sẹo nhô lên khỏi bề mặt da, màu đỏ hồng, có kích thước và hình dạng tương ứng với vết thương. Tuy nhiên, đối với sẹo phì đại thì chúng ta không cần điều trị cũng có thể tự trở thành sẹo bình thường sau 6-12 tháng.
- Sẹo lồi khởi đầu trong vài tháng đầu sau khi bị thương, là một khối đỏ hồng, kích thước thay đổi tùy thuộc tổn thương da lúc đầu. Sẹo có giới hạn rõ, bề mặt căng bóng thấy được các mạch máu giãn bên dưới, mật độ hơi cứng như khối cao su. Sau đó, trong vòng năm đầu sau tổn thương, khối này sẽ phát triển quá mức nhưng lành tính, lan rộng và ra xa khỏi vị trí của vết thương ban đầu, có hình dạng không đều, bề mặt nhẵn bóng, sậm màu và cứng hơn so với da lành vùng xung quanh sẹo. Tổn thương sẹo lồi thường có phần bề mặt phát triển lan rộng hơn so với phần gốc.
Bản chất sẹo lồi là do sự tăng sinh quá mức, kể cả về số lượng lẫn trật tự, của các mô sợi trong lớp bì. Sẹo lồi thường không gây cảm giác khó chịu gì ngoại trừ vấn đề thẩm mỹ. Tuy nhiên, một số sẹo lồi có thể gây ngứa, hơi đau hoặc cảm giác căng cứng.
II. Những vị trí nào thường bị sẹo lồi?
- Thường gặp nhất là vùng trước xương ức.
- Kế đến là dái tai (sau xỏ lỗ tai), da mặt, cổ dưới, ngực trên, bụng, vai, lưng, cổ, tứ chi.
III. Nguyên nhân gây sẹo lồi?
Sẹo lồi thường xuất hiện sau khi da bị tổn thương, có thể do:
- Chấn thương, vết rách da do tai nạn.
- Vết cắt do phẫu thuật các loại ( bướu cổ, tim, ruột thừa, mổ lấy thai, thẩm mỹ: căng da mặt, đặt túi ngực, cắt mỡ bụng…).
- Bỏng da.
- Một số bệnh da như mụn trứng cá, nhiễm trùng da,…
Tuy nhiên, tổn thương da chỉ có thể trở thành sẹo lồi khi có những yếu tố nguy cơ sau:
- Người có cơ địa sẹo lồi, tức là ở những người đã có sẹo lồi trước đó.
- Vết thương căng quá hoặc chùng quá.
- Tồn tại vật lạ trong da.
Ở người da màu, tỷ lệ có cơ địa sẹo lồi rất cao, chiếm 15-20% , hơn 15 lần so với người da trắng. Với người có cơ địa sẹo lồi thì bất cứ vết rách gây tổn thương ngoài da nào, kể cả vết kim chích, cũng có thể tạo ra sẹo lồi ngay tại vị trí đó.
IV. Các phương pháp điều trị sẹo lồi
Sẹo lồi có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp với mức độ thành công khác nhau. Điều trị sẹo lồi đa số là để giải quyết vấn đề thẩm mỹ và không có một liệu pháp duy nhất nào luôn luôn thành công. Nhiều báo cáo điều trị thành công sẹo lồi trong y văn là không đúng sự thật. Trị liệu có thể giúp cho sẹo lồi trở nên nhỏ hơn, mềm và phẳng dần chứ không thể làm mất đi sẹo, tức là không thể giúp cho vùng da sẹo trở lại bình thường như da lành xung quanh.
- Dự phòng là nguyên tắc đầu tiên trong điều trị sẹo lồi:
+ Không nên tiến hành những thủ thuật thẩm mỹ không cần thiết ở những người có cơ địa sẹo lồi.
+ Nên tránh những thủ thuật tối đa ở giữa ngực; những vùng tổn thương da hậu phẫu phải được điều trị bằng những kháng sinh thích hợp để tránh nhiễm trùng.
+ Tất cả những vết thương do phẫu thuật phải được đóng lại với độ căng bình thường nếu có thể, không nên cắt ngang khoảng cách giữa các khớp và nên cắt da theo hình elipse nằm ngang theo cùng hướng với đường căng của da.
- Nội khoa: Corticosteroids, Interferon, 5-fluorouracil, Imiquimod.
- Ngoại khoa: cắt bỏ và phẫu thuật lạnh.
- Xạ trị và các biện pháp vật lý khác.
1. Điều trị nội khoa
a. Tiêm Steroid
Corticosteroid có tác dụng ức chế alpha 2-macroglobulin, một chất có tác dụng ức chế collagenase. Một khi chu trình này bị ngăn chặn, lượng collagenase sẽ tăng và do đó sẽ làm thoái hóa collagen.
- Áp dụng cho những sẹo lồi nhỏ, thường dùng nhất là tiêm Triamcinolone acetonide (10-40 mg/ml). Vùng da được tiêm thuốc có thể bị mất sắc tố và tình trạng này kéo dài 6 – 12 tháng; có thể gặp chứng teo và giãn mao mạch xung quanh chỗ tiêm. Phải thực hiện đúng kỹ thuật, đâm kim và bơm Triamcinolone vào đến tận lớp nhú bì, nơi tạo ra chất collagenase. Không nên tiêm Steroid vào mô dưới da vì có thể làm teo lớp mỡ bên dưới.
- Có thể tiêm lặp lại vài lần cách nhau mỗi 1-2 tháng tùy theo diễn tiến của sẹo lồi và các tác dụng phụ có thể xảy ra cho bệnh nhân hay không.
- Phương pháp này có thể được kết hợp với các phương pháp khác như áp Nitrogen lỏng hoặc dán Silicon gel để tăng thêm hiệu quả.
b. Điều trị bằng Interferon
Interferon-alpha & gamma ức chế tổng hợp collagen bằng cách khử Ribonucleic acid thông tin nội bào. Sẹo lồi được phẫu thuật cắt bỏ và tiêm Interferon sau đó để ngừa tái phát. Liều lượng tiêm là 1 triệu đơn vị vào mỗi centimét chiều dài da xung quanh vị trí sẹo ngay sau khi phẫu thuật, và tiêm nhắc lại 1 đến 2 tuần sau đó. Đối với những bệnh nhân phải cắt bỏ nhiều sẹo lồi hoặc những sẹo lồi lớn, việc điều trị bằng Interferon sẽ rất tốn kém và bệnh nhân phải được tiền mê bằng Acetaminophen để điều trị những triệu chứng giống bệnh cúm do Interferon gây ra.
c. Điều trị bằng 5-flurouracil
Liệu pháp tiêm chất 5-flurouracil (5-FU) vào sẹo đã được dùng một cách thành công trong điều trị những sẹo lồi cô lập, nhỏ. Trung bình sau 5-10 lần tiêm mới đạt hiệu quả. Nếu tiêm hỗn hợp 0,1 ml Triamcinolone acetonide 10 mg/ml và 0,9 ml 5-FU (50 mg/ml) kết quả sẽ tốt hơn.
d. Điều trị bằng Imiquimod:
Imiquimod 5% dạng kem gây sản xuất tại chỗ Interferon tại nơi bôi thuốc. Nên bắt đầu bôi Imiquimod ngay sau khi cắt bỏ sẹo lồi và bôi hằng ngày liên tục trong 8 tuần. Hơn 50% bệnh nhân bị tăng sắc tố tại chỗ điều trị.
e. Các phuơng pháp điều trị trị nội khoa khác:
- Băng keo Flurandrenolide (Cordran) được dán trên sẹo lồi trong 12-20 giờ một ngày thường làm cho sẹo lồi mềm dần và phẳng lại. Cordran còn có tác dụng làm vết sẹo hết ngứa. Dùng lâu dài có thể gây teo da.
- Bleomycin (1mg/ml; 0,1-1 ml) được tiêm trực tiếp vào sẹo để điều trị những sẹo lồi nhỏ. Thuốc có thể làm thoái triển hoàn toàn vài sang thương.
- Thuốc mỡ hoặc gel Clobetasol, bôi hai ngày một lần, có thể làm mềm và/hoặc làm phẳng sẹo lồi, giúp bệnh nhân hết ngứa, hết cảm giác đau hay khó chịu do sẹo lồi. Dùng lâu dài thuốc sẽ gây mất sắc tố, teo da và giãn mạch.
- Tacrolimus là một thành viên mới trong các trang bị điều trị sẹo lồi. Một nghiên cứu phát hiện có sự tăng gen ung thư gli-l (glioma-associated oncogene homolog 1) trong các sẹo lồi nhưng trong các mô sẹo bình thường thì không có hiện tượng này. Vì Tacrolimus có thể ngăn chặn gen gli-1 nên được ứng dụng điều trị sẹo lồi. Cần có những nghiên cứu lâu dài và lớn hơn để xác định hiệu quả của liệu pháp này.
- Methotrexate kết hợp với cắt bỏ sẹo phòng tránh được sự tái phát. Cho người bệnh uống 15-20 mg Methotrexate mỗi lần, 4 ngày bắt đầu từ tuần trước phẫu thuật và liên tục trong 3-4 tháng sau khi vết cắt lành.
- Pentoxifylline (Trental) 400 mg 3lần/ngày cũng khá thành công trong dự phòng tái phát sẹo lồi đã cắt. Cơ chế tác động của thuốc chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có thể do tuần hoàn tăng, quét sạch những yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi.
- Colchicine đã được dùng để điều trị và dự phòng tái phát sẹo lồi bằng cách ức chế tổng hợp collagen, phá vỡ các vi ống và kích thích collagenase.
- Vì kẽm bôi ngoài da ức chế Lysyl oxidase và kích thích collagenase, nên được dùng để điều trị sẹo lồi, nhưng thành công còn hạn chế.
- Tretinoin bôi 2 lần/ngày làm giảm ngứa và những triệu chứng khác của sẹo lồi, có thể làm thoái triển sẹo lồi một phần nào.
- Một số thuốc khác đã được thử nghiệm nhưng thành công còn hạn chế hoặc tỷ lệ nguy cơ/lợi ích còn đáng ngờ là Verapamil, Cyclosporine, D-penicillamine, Relaxin tiêm vào sẹo lồi.
2. Điều Trị ngoại khoa
Được chỉ định khi sẹo lồi không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc sang thương quá lớn. Các bác sĩ sẽ cắt bỏ sẹo và khâu kín, ghép da với mảnh da ghép toàn phần hay ghép da mỏng để giảm lực căng trên toàn bộ da được khâu. Trước khi cắt bỏ sẹo lồi, bác sĩ sẽ lưu ý đến những nguy cơ chính đi kèm với sự tái phát của sẹo lồi như:
- Tiền sử gia đình về sẹo lồi;
- Chỗ phẫu thuật bị nhiễm trùng;
- Vị trí phẫu thuật trên cơ thể (nhất là giữa ngực và vai);
- Loại chấn thương gây ra sẹo (bỏng do nhiệt hoặc hóa chất);
- Căng da trong thời kỳ hậu phẫu;
- Da sậm màu nhóm 4-6 theo phân loại Fitzpatrick.
Tỷ lệ tái phát cho thủ thuật cắt bỏ sẹo lồi đơn giản không kèm những biện pháp phụ trợ hậu phẫu dao động từ 50 – 80%.
a. Phẫu thuật:
- Một trong những qui trình dễ nhất và thường được áp dụng nhất để khử bỏ sẹo lồi là cắt bỏ rồi tiêm Corticosteroid. Hầu hết những sẹo lồi đã cắt đều cần phải điều trị phụ trợ thêm như: Corticosteroid tiêm trong vết thương, băng ép, Silicon gel, kem Imiquimod hoặc tiêm Interferon. Vết khâu phải để yên trong 10-14 ngày vì hỗn hợp Lidocaine/Steroid để gây tê có thể làm chậm lành vết thương.
- Trong những trường hợp vết sẹo đã cắt không thể khép lại được, bác sĩ có thể chèn vào bên dưới sẹo lồi chất bành trướng mô. Sự bành trướng mô dần dần cho phép có thể cắt và đóng sẹo lại, và không làm căng da.
- Đối với những bệnh nhân bị sẹo lớn hoặc nhiều, không thể áp dụng thủ thuật cắt bỏ thì việc bào mòn sẹo cho ngang bằng với da bình thường xung quanh rồi bôi Imiquimod kéo dài trong tám tuần đôi khi cũng thành công nhưng thường bị tăng sắc tố làm cho vết sẹo có màu không hợp với màu da xung quanh.
b. Phẫu thuật lạnh
- Thủ thuật làm đông lạnh sẹo lồi bằng Nitrogen lỏng (nhiệt độ -196oC) hủy hoại tế bào và các mao mạch. Sự thiếu oxy sẽ làm mô sẹo bị họai tử, bị tróc ra và xẹp xuống. Áp hoặc phun Nitrogen lỏng trực tiếp lên sẹo, mỗi lần cách nhau 2-3 tuần. Hơn 1/2 trường hợp sẹo lồi sẽ phẳng ra sau 8-10 lần điều trị.
- Phương pháp này đạt hiệu quả 50-70 %. Nếu kết hợp với chích steroid trong khi phẫu thuật lạnh thì tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng với điều trị là 84%. Nhiều bệnh nhân không trở lại tái khám sau phẫu thuật do đau sau mổ và vết thương chậm lành. Hiện tượng mất sắc tố thường kéo dài nhiều năm.
3. Xạ Trị
- Tia phóng xạ được dùng như một đơn liệu pháp hoặc kết hợp với phẫu thuật để dự phòng tái phát sẹo lồi sau khi cắt bỏ. Chiếu xạ sẽ hiệu quả hơn nếu được áp dụng sau hai tuần đầu sau khi cắt bỏ sẹo (là thời gian mà các nguyên bào sợi ngày phẫu thuật.
- Xạ trị từng đợt ngắn liều cao kết hợp với cắt bỏ sẹo dường như đem lại sự an toàn và hiệu quả trong điều trị sẹo lồi và dự phòng tái phát. Tỷ lệ thành công của phương pháp này khoảng 88%. Những tác dụng phụ là tăng sắc tố, có khả năng gây ung thư.
4. Những liệu pháp vật lý khác
a. Băng ép
Băng ép Gradient (Jobst) là một phương tiện hỗ trợ điều trị sẹo lồi sau mổ hay sau phỏng để phòng tránh tái phát. Phương pháp này còn được dùng để điều trị sẹo lồi sau khi bôi một loại Steroid mạnh hoặc dùng băng keo Flurandrenolide. Một số phương pháp băng ép thường được dùng trong điều trị sẹo lồi là băng Ace, băng thun, băng nén (Coban), băng dán tai, băng có ống hỗ trợ.
b. Cột thắt
Cột thắt sẹo có thể được dùng cho những sẹo lồi có cuống ở những vị trí không thể cắt được hoặc bệnh nhân không cho cắt. Một loại chỉ khâu không tan 4-0 được cột chặt quanh đáy sẹo và được thay chỉ mỗi tuần. Những cọng chỉ này ngày càng ăn sâu vào gốc sẹo, làm cho gốc sẹo bị rơi ra. Một số trường hợp cần dùng thêm thuốc giảm đau (Acetominophen) vài ngày sau khi thắt.
c. Laser
- Việc sử dụng Laser để điều trị sẹo lồi có kết quả không nhất quán. Laser Argon được dùng đầu tiên để điều trị sẹo lồi. Phương pháp này có vẻ thành công đối với những sẹo lồi mới, đang sinh mạch. Tuy nhiên, những nghiên cứu mới đây không chứng minh bất kỳ sự cải thiện nào của sẹo lồi khi được điều trị bằng Laser Argon ngoại trừ sự giảm ngứa và giảm các triệu chứng khác trong vài tháng.
- Laser CO2, khi được dùng như đơn liệu pháp, có tỉ lệ tái phát 40-90%. Ngay cả khi được kết hợp với Corticosteroids sau mổ, phương pháp này vẫn còn có tỉ lệ tái phát khá cao. Công dụng chủ yếu của Laser CO2 là làm dẹp sẹo lồi lớn để chúng có thể được điều trị bằng những biện pháp khác.
- Laser Neodymium; Nd:YAG “Neodimium Doped Yttrium Aluminum Garnet” 1064nm, Laser Affirm công nghệ CAP “Combined Apex Pulse” dường như có ảnh hưởng đến chuyển hóa collagen.
- Laser nhuộm màu tia dạng xung PDL (Pulsed Dye Laser) bước sóng 585-595nm cũng đã được dùng để điều trị sẹo lồi với một số thành công bước đầu. Tia Laser hủy mạch máu nuôi dưỡng sẹo, gây thiếu máu cục bộ vùng sẹo, làm mềm, ngưng phát triển và giảm dần kích thước, độ dày của sẹo.
Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng đã cho thấy phương pháp này gây tốn kém nhiều nhưng hiệu quả chưa cao, không ngăn được sẹo lồi tiến triển và sự tái phát, cần được nghiên cứu thêm. Phối hợp tiêm Triamcinolone trong tổn thương với Laser PDL có thể làm tăng hiệu quả điều trị sẹo lồi.
d. Thuốc dán gel Silicon
Thuốc dán gel Silicon là một miếng thuốc dán mềm, dạng gel dùng để điều trị sẹo lồi. Sẹo lồi càng mới, bệnh nhân càng trẻ, sự đáp ứng càng tốt. Trẻ em thích phương pháp này vì miếng dán dạng gel không gây đau. Cần phải điều trị trong 6-12 tháng để đạt kết quả tốt nhất, nhưng sau vài tháng điều trị hầu hết các bệnh nhân đều không tuân thủ vì thời gian kéo dài, vì sự bất tiện của việc cắt và đặt miếng gel Silicon lên sẹo. Để dự phòng sự chảy nhão và nhiễm trùng thứ phát chỗ da được dán, chỉ nên đắp 22-23 giờ một ngày, rồi tháo ra ,lau sạch vết sẹo mỗi ngày và đảm bảo thông khí tốt.
Dùng băng Polyurethane (Curad) 20-22 giờ một ngày làm mềm sẹo lồi và làm thoái triển sẹo sau 8 tuần điều trị. Tác dụng điều trị tốt hơn nếu Polyurethane được dùng với lực nén.
5. Những liệu pháp tiềm năng mới
– Tia UVA bước sóng dài – black light (340-400nm; UVAl) có thể giúp dự phòng tái phát sẹo lồi do có khả năng làm giảm các tế bào bón (mast cell).
– Quercetin, một flavonoid, có tác dụng ức chế sự phát triển và co thắt các nguyên bào sợi quá thừa trong sẹo.
– Prostaglandin E2 (Dinoprostone) phục hồi sự sửa chữa vết thương bình thường.
– Chất tẩy màu mạnh(vì sẹo lồi không có ở bệnh nhân bạch tạng và thoái triển khi da trên sẹo lồi trở nên trắng ra).
– Chất ức chế tế bào bón (mast cell) mạnh: những tế bào bón không những tăng trong sẹo lồi mà còn có quan hệ gần với các nguyên bào sợi ở ngoài bìa bền vững và bị bào sợi – tế bào bón.
– Liệu pháp gene.
V. Kết luận
Sẹo lồi, một bệnh ngoài da lành tính về mặt nội khoa, là những tổn thương thứ phát từ một đáp ứng mô liên kết quá thừa ở những người có khuynh hướng tạo sẹo lồi. Điều trị sẹo lồi đa số là để giải quyết vấn đề thẩm mỹ nhưng việc này cũng đặt ra một thách thức lớn cho các bác sĩ vì tỉ lệ tái phát cao và thường không đáp ứng hoàn toàn với điều trị. Mặc dù tiêu chuẩn vàng hiện nay là cắt bỏ sẹo rồi tiêm Steroid hoặc dùng những liệu pháp phụ trợ khác nhưng, rất nhiều những chọn lựa điều trị đã chứng minh cho thấy rằng không có một liệu pháp duy nhất nào đạt hiệu quả 100%. Vì vậy y học còn cần phải nghiên cứu nhiều hơn về việc điều trị sẹo lồi.
BS CKI Phan Tấn Phong
Khoa Điều trị theo yêu cầu – Y học thể thao, Bệnh viện Nhân dân 115
Cận Thị Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
Cận thị là một trong những điều phiền toái ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nhưng liệu chúng ta có đủ kiến thức về nguyên nhân và cách chữa bệnh cận thị hay không?
Cận thị là gì?
Cận thị (Myopia, Nearsightedness) là tật khúc xạ thường gặp nhất ở mắt, và trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.
Triệu chứng và dấu hiệu
Nếu bị tật cận thị, bệnh nhân sẽ gặp khó khăn khi đọc các biển báo trên đường hoặc nhìn các vật khác ở xa, nhưng có thể nhìn thấy rõ các vật ở gần như đọc sách và sử dụng máy tính. Các dấu hiệu và triệu chứng khác của mắt cận thị bao gồm nheo mắt, căng mắt và nhức đầu.
Cảm thấy mệt mỏi khi lái xe hay khi chơi thể thao cũng có thể là triệu chứng của chứng cận thị không chỉnh hình. Nếu bạn gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng này khi đeo kính có gọng hoặc kính áp tròng, hãy đi khám mắt tại các bệnh viện mắt uy tín để xem bạn có bị cận nặng hơn không.
Nguyên nhân gây cận thị?
Cận thị thường bắt đầu khi còn nhỏ và con cái sẽ có nguy cơ mắc tật cận thị cao hơn nếu cha mẹ cũng bị cận. Trong hầu hết trường hợp, bệnh sẽ ít tăng độ hơn khi trưởng thành; nhưng thỉnh thoảng nó vẫn tiếp tục tiến triển theo tuổi.
Cách chữa bệnh cận thị
Tật cận thị có thể chữa trị bằng cách đeo kính có gọng, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ. Tùy thuộc vào mức độ cận thị, bạn có thể phải đeo kính có gọng hoặc kính áp tròng liên tục hoặc chỉ khi cần nhìn xa rõ, như lái xe, nhìn bảng khi học hoặc xem phim.
Chọn kính cận tốt nên có tròng kính có độ chiết suất cao (giúp kính mỏng hơn và nhẹ hơn) và có lớp chống lóa. Ngoài ra, nên chọn lựa kính quang học tự đổi sang màu sẫm hơn khi ra nắng để bảo vệ mắt khỏi tia UV và ánh sáng xanh có hại, cũng như tiết kiệm chi phí cho kính mát.
Khi đeo kính cân, con số đầu tiên (“sphere”) trên toa kính sẽ đứng sau dấu (-), số càng cao nghĩa là bạn cận càng nặng.
Phẫu thuật khúc xạ có thể giúp giảm hoặc thậm chí là giúp bạn không cần đeo kính. Thủ thuật phổ biến nhất là phẫu thuật thực hiện với Laser Excimer.
– Trong phẫu thuật PRK (Photo Refractive Keratectomy), tia laser sẽ loại bỏ một lớp mô giác mạc, làm phẳng giác mạc phẳng và cho phép các tia sáng hội tụ đúng trên võng mạc.
– Trong phẫu thuật LASIK – phương pháp phẫu thuật khúc xạ phổ biến nhất – một vạt mỏng sẽ được tạo ra trên bề mặt của giác mạc, laser sẽ loại bỏ một số mô giác mạc và sau đó, vạt giác mạc được đặt lại vị trí ban đầu.
– Trong phẫu thuật Femto LASIK là phương pháp tạo vạt giác mạc không cần dao mổ mà sử dụng tia laser femtosecond. Ưu điểm của phương pháp này là vạt giác mạc được tạo ra có độ dày ổn định và đồng đều, loại bỏ hoàn toàn biến chứng thông thường như trong phương pháp cắt vạt bằng dao thường. Hơn nữa năng lượng sử dụng trong tia laser femtosecond thấp và tăng tính an toàn trong phẫu thuật.
– Phẫu thuật ReLEx SMILE là phẫu thuật điều chỉnh tật khúc xạ không lật vạt giác mạc, không sử dụng dao vi phẫu cơ học, có thể điều trị tật khúc xạ cho bệnh nhân có độ cận và độ loạn thị cao..
Phương pháp này có độ an toàn và chính xác gần như tuyệt đối. Ưu điểm của phương pháp ReLEx SMILE là ít gây ra tổn thương hệ thần kinh ở giác mạc, đảm bảo được sự vững chắc cơ học tự nhiên của giác mạc. Bệnh nhân sau khi phẫu thuật có kết quả tốt, có tính ổn định cao, ít khả năng tái cận.
Orthokeratology (Ortho-K) là một phương pháp không phẫu thuật, bạn mang một kính áp tròng cứng (RGP hoặc GP) vào ban đêm, giúp điều chỉnh hình dáng giác mạc trong khi ngủ. Khi bạn tháo kính vào buổi sáng, giác mạc tạm thời giữ lại hình dạng mới, vì vậy bạn có thể nhìn rõ cả ngày mà không cần đeo kính có gọng hay kính áp tròng điều chỉnh mắt cận thị.
Biện pháp này được gọi là liệu pháp điều trị khúc xạ giác mạc (CRT) đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc chữa trị tạm thời cận thị ở mức độ nhẹ đến trung bình. CRT thường được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân còn quá nhỏ không đủ tuổi để phẫu thuật LASIK hoặc không được phép phẫu thuật vì một lý do nào khác.
Phẫu thuật đặt kính nội nhãn trên mắt còn thủy tinh thể (được gọi là Phakic IOL) là một lựa chọn phẫu thuật khác giúp điều chỉnh độ cận thị, đặc biệt với những người cận nặng hoặc có giác mạc mỏng hơn bình thường có thể tăng nguy cơ biến chứng khi phẫu thuật LASIK hoặc các phẫu thuật laser điều chỉnh khác.
Phakic IOL hoạt động tương tự như kính áp tròng, ngoại trừ được đặt bên trong mắt và thường vĩnh viễn. Không giống như kính nội nhãn trong phẫu thuật đục thủy tinh thể, Phakic IOL không thay thế thể thủy tinh của mắt, và thể thủy tinh vẫn còn nguyên vẹn.
Cận thị thoái hóa
Trong hầu hết các trường hợp, cận thị chỉ đơn giản là chút bất tiện và ít (hoặc không) gây nguy hiểm đến sức khoẻ của mắt. Nhưng thỉnh thoảng bệnh có thể tiến triển và trầm trọng hơn, được xem như dấu hiệu thoái hóa. Cận thị thoái hóa (còn được gọi là cận thị bệnh lý) là một tình trạng tương đối hiếm được cho là di truyền và thường bắt đầu từ khi còn nhỏ.
Trong cận thị ác tính, sự kéo dài của trục nhãn cầu có thể diễn ra rất nhanh, dẫn đến tăng độ nhanh và mất thị lực. Người bệnh có nguy cơ bị bong võng mạc và những bệnh lý khác bao gồm xuất huyết mắt do sự phát triển bất thường của các tân mạch.
Cận thị thoái hóa cũng có thể làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể.
Phẫu thuật điều trị biến chứng của cận thị thoái hóa bao gồm kết hợp thuốc và thủ thuật laser được gọi là phương pháp quang động học (photodynamic therapy).
Phương pháp này cũng được sử dụng để điều trị thoái hóa điểm vàng. Ngoài ra, một nghiên cứu thí điểm gần đây cho biết một loại thuốc có tên 7-methylxanthine (7-mx) có tác động làm chậm sự kéo dài của trục nhãn cầu ở trẻ từ 8 – 13 tuổi.
Bệnh viện Mắt Sài Gòn
BS CKII Trần Thị Hồng Tường
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nguyên Nhân Và Các Điều Trị Đau Viêm Xoang trên website Ngubao.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!