Cập nhật nội dung chi tiết về Tất Cả Những Điều Bạn Cần Biết Về Rửa Tay mới nhất trên website Ngubao.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vi-rút đường hô hấp gây những bệnh như viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi-rút Corona (Covid-19) lây lan khi dịch nhầy hay dịch tiết đường hô hấp chứa vi-rút xâm nhập vào cơ thể của bạn từ mắt, mũi hay họng, chủ yếu là qua bàn tay. Bàn tay cũng chính là một trong những cách phổ biến nhất khiến virus lây lan từ người này sang người khác.
1. Rửa tay đúng cách như thế nào?
Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay dưới vòi nước
Bước 2: Lấy xà phòng vào lòng bàn tay và xoa đều
Bước 3: Chà 2 bàn tay vào nhau, mặt trong, mặt ngoài – miết mạnh các ngón tay và các kẽ ngón, móng tay – trong vòng ít nhất 20 giây.
Bước 4: Tráng sạch tay dưới vòi nước
Bước 5: Lau khô tay bằng khăn sạch hoặc khăn sử dụng một lần
2. Tôi nên rửa tay trong bao lâu?
Bạn nên rửa tay ít nhất trong vòng 20-30 giây. Có một cách rất dễ giúp bạn rửa tay đủ thời gian cần thiết là vừa rửa tay vừa hát bài chúc mừng sinh nhật, đủ hai lần.
Khi bạn dùng dung dịch rửa tay khô thì nên loại có chứa ít nhất 60% cồn, xoa dung dịch vào tay trong ít nhất 20 giây để làm sạch cả bàn tay.
3. Khi nào thì tôi cần rửa tay?
Để phòng ngừa lây nhiễm COVID-19, bạn cần rửa tay vào những thời điểm sau:
Sau khi xịt mũi, ho hay hắt hơi
Sau khi đến nơi công cộng, sau khi đi các phương tiện giao thông công cộng, đi chợ và những nơi thờ cúng khác
Sau khi chạm vào những bề mặt ở môi trường bên ngoài, kể cả tiền giấy
Trước, trong và sau khi chăm sóc người ốm
Trước và sau khi ăn
Nói chung, bạn nên rửa tay vào những thời điểm sau đây:
Sau khi đi vệ sinh
Trước và sau khi ăn
Sau khi bỏ rác
Sau khi chạm vào động vật và vật nuôi
Sau khi thay tã lót cho em bé hoặc giúp trẻ đi vệ sinh
Khi bàn tay của bạn bị bẩn
4. Tôi có thể giúp con tôi rửa tay như thế nào?
Bạn có thể giúp con mình rửa tay bằng cách làm cho việc rửa tay trở nên dễ dàng với trẻ nhỏ, ví dụ như, để sẵn một chiếc ghế nhỏ để giúp con dễ dàng với tới vòi nước và xà phòng. Bạn cũng có thể làm cho việc rửa tay trở nên vui vẻ hơn bằng cách hát cùng con bài hát mà con yêu thích khi giúp con xoa bàn tay.
5. Tôi có cần dùng nước ấm để rửa tay không?
Không, bạn có thể dùng nước ở bất kỳ nhiệt độ nào rửa tay cũng được. Nước lạnh và nước ấm đều có tác dụng diệt vi trùng và vi-rút như nhau – miễn là bạn phải dùng xà phòng!
6. Tôi có cần lau khô tay bằng khăn không?
Vi trùng lây lan từ làn da ướt dễ dàng hơn so với da khô, do vậy lau khô tay là một bước quan trọng. Khăn giấy hoặc khăn vải có tác dụng tốt nhất để loại bỏ vi trùng mà không làm lây lan sang những bề mặt khác.
7. Rửa tay bằng xà phòng và nước hay dung dịch rửa tay khô: cái nào tốt hơn?
Nói chung, cả rửa tay bằng xà phòng và nước và dung dịch rửa tay khô, nếu dùng đúng cách, rất có tác dụng diệt vi trùng và mầm bệnh. Khi ở bên ngoài thì dung dịch rửa tay khô thuận tiện hơn, nhưng lại đắt hoặc khó mua khi tình trạng khẩn cấp xảy ra. Thêm nữa, dung dịch rửa tay khô có cồn có thể diệt vi-rút corona, nhưng không diệt được tất cả các loại vi khuẩn và vi-rút, ví dự như norovirus và rotavirus.
8. Nếu tôi không có xà phòng thì sao?
Dùng nước có clo hay dung dịch rửa tay có chứa ít nhất 60% cồn là hai cách tốt nhất nếu bạn không có xà phòng và nước sạch. Trong trường hợp không có nước có clo hay dung dịch rửa tay khô, nước xà phòng hay tro cũng có thể diệt vi khuẩn, mặc dù không có tác dụng bằng. Nếu dùng nước xà phòng hay tro thì cần phải rửa tay ngay khi bạn tìm được nơi rửa tay và tránh tiếp xúc trực tiếp với những người xung quanh hoặc các bề mặt.
9. Tôi còn có thể giúp chấm dứt lây lan vi-rút corona như thế nào?
Phép lịch sự khi hắt hơi hay ho: lấy khuỷu tay hoặc khăn giấy che miệng và mũi khi ho hay hắt hơi, vứt bỏ khăn giấy sau khi dùng và rửa tay
Tránh chạm tay lên mặt (mắt, mũi, miệng)
Tránh tiếp xúc trực tiếp: tránh bắt tay, ôm hôn, chia sẻ đồ ăn, đồ dùng cá nhân, cốc và khăn
Tránh tiếp xúc gần với những người đang bị cảm hoặc có những triệu chứng giống bị cúm
Nếu bạn hoặc con bạn có dấu hiệu sốt, ho hoặc khó thở, hãy đến ngay các cơ sở y tế để được kiểm tra sức khỏe
Lau sạch những bề mặt có thể lây lan vi-rút, nên lau sạch các bề mặt thường xuyên hơn (đặc biệt là ở những khu vực công cộng)
Bấm vào đây để tìm hiểu tất cả các hướng dẫn của UNICEF về COVID-19.
Tăng Huyết Áp: Tất Cả Những Điều Bạn Cần Biết!
A- A+
Theo tổ chức y tế thế giới WHO cứ 3 người trưởng thành ( ≥25 tuổi) thì có 1 người bị tăng huyết áp và gọi tăng huyết áp là một tình trạng y tế nghiêm trọng, làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim, não, thận và các bệnh khác. Vì vậy, việc tìm hiểu đầy đủ thông tin về tăng huyết áp sẽ giúp bạn ngăn chặn được các nguy cơ gây bệnh, kiểm soát tốt huyết áp và có phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Huyết áp cao là gì?
Trước tiên, chúng ta cần hiểu huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành động mạch, đặc trưng bởi chỉ số huyết áp tâm thu (huyết áp khi tim co bóp) /huyết áp tâm trương (huyết áp giữa 2 nhịp đập của tim).
Huyết áp cao hay tăng huyết áp là tình trạng huyết áp cao hơn bình thường. Huyết áp thường tăng và giảm trong suốt cả ngày, nhưng nó sẽ trở thành bệnh lý nếu ở mức cao trong một thời gian dài.
Tăng huyết áp được chẩn đoán khi đo vào hai ngày khác nhau, chỉ số huyết áp tâm thu ở cả hai ngày là ≥140 mmHg và /hoặc chỉ số huyết áp tâm trương ở cả hai ngày là ≥90 mmHg.
Chỉ số huyết áp bao nhiêu là cao?
Dựa vào chỉ số huyết áp sau khi đo huyết áp đúng quy trình được thực hiện bởi cán bộ y tế, phân độ huyết áp được chia thành các cấp như sau:
Trong trường hợp huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng chung phân độ như trên thì ưu tiên chọn mức cao hơn để xếp loại.
Chỉ số huyết áp của người trưởng thành là dưới 120/80 mmHg
Tăng huyết áp – Nguyên nhân do đâu?
Nguyên nhân tăng huyết áp có hai loại, mỗi loại có một nguyên nhân khác nhau.
Tăng huyết áp vô căn (tăng huyết áp nguyên phát)
Tăng huyết áp vô căn chiếm 90% tổng số nguyên nhân gây tăng huyết áp. Bệnh tiến triển theo thời gian mà không xác định được nguyên nhân, chúng có thể bao gồm:
– Gen: Một số người có xu hướng di truyền bị tăng huyết áp do đột biến gen hoặc bất thường di truyền từ cha mẹ.
- Thay đổi về thể chất: Nếu cơ thể bạn có một số thay đổi như mất cân bằng chức năng thận làm tăng thể tích dịch trong cơ thể, dẫn đến tăng khối lượng tuần hoàn có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp.
- Môi trường: Lối sống không lành mạnh như thiếu hoạt động thể chất và chế độ ăn uống thiếu khoa học gây thừa cân hoặc béo phì làm gia tăng nguy cơ tăng huyết áp.
Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát thường xảy ra nhanh chóng và có thể trở nên nghiêm trọng hơn tăng huyết áp nguyên phát. Một số nguyên nhân bao gồm:
– Khó thở khi ngủ
– Vấn đề về thận: viêm cầu thận cấp, mạn, sỏi thận, viêm thận kẽ, suy thận, thận đa nang, thận ứ nước, hẹp động mạch thận, khối u tuyến thượng thận.
– Các vấn đề về tuyến giáp, cận giáp, tuyến yên
– Một số khiếm khuyết bẩm sinh trong các mạch máu
– Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc tránh thai, thuốc cảm, thuốc thông mũi, thuốc giảm đau không kê đơn và một số loại thuốc theo toa.
– Thuốc bất hợp pháp, chẳng hạn như cocaine và amphetamine
– Ngộ độc thai nghén
– Hội chứng Cushing do thuốc Corticoid gây ra
– Hội chứng cường Aldosteron tiên phát Conn
Ai là người có nguy cơ cao huyết áp?
Huyết áp cao có nhiều yếu tố nguy cơ, những người có những yếu tố sau sẽ dễ mắc tăng huyết áp:
– Theo độ tuổi: Nguy cơ huyết áp cao tăng khi bạn già đi. Cho đến khoảng 64 tuổi, huyết áp cao phổ biến hơn ở nam giới. Phụ nữ có nhiều khả năng bị huyết áp cao sau 65 tuổi.
– Tiền sử gia đình: Bạn sẽ dễ bị mắc tăng huyết áp hơn người khác nếu trong gia đình có người bị tăng huyết áp.
– Thừa cân hoặc béo phì.
– Không hoạt động thể chất.
– Sử dụng thuốc lá.
– Chế độ ăn nhiều muối có thể khiến cơ thể bạn giữ nước, làm tăng huyết áp.
– Thiếu kali trong chế độ ăn uống: Kali giúp cân bằng lượng natri trong tế bào. Nếu thiếu kali trong chế độ ăn uống hàng ngày, cơ thể bạn sẽ tích lũy nhiều natri trong máu dẫn đến huyết áp tăng cao.
– Uống quá nhiều rượu.
– Căng thẳng
– Một số tình bệnh mạn tính cũng có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao, chẳng hạn như bệnh thận, tiểu đường và ngưng thở khi ngủ.
– Tăng huyết áp thai kỳ: thường xảy ra vào nửa sau của thai kỳ (sau tuần thứ 20) ở những phụ nữ có chỉ số huyết áp trước lúc mang thai bình thường và thường khỏi bệnh sau khi sinh.
Mặc dù huyết áp cao phổ biến nhất ở người lớn, tuy nhiên trẻ em cũng có thể mắc bệnh do các vấn đề về thận hoặc tim. Đồng thời, thói quen sinh hoạt kém, chẳng hạn như chế độ ăn uống không lành mạnh, béo phì và ít tập thể dục, góp phần gây ra huyết áp cao với số lượng lớn trẻ em hiện nay.
Triệu chứng của tăng huyết áp
Nhức đầu, choáng và chóng mặt là dấu hiệu của tăng huyết áp
Tăng huyết áp được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi hầu hết những người bị tăng huyết áp không có dấu hiệu cảnh báo hoặc triệu chứng.
Các triệu chứng có thể xảy ra bao gồm đau đầu vào buổi sáng sớm, chảy máu cam, choáng váng, nhịp tim không đều, thay đổi thị lực và ù tai. Tăng huyết áp nặng có thể gây ra mệt mỏi, buồn nôn, nôn, nhầm lẫn, lo lắng, đau ngực và run cơ.
Huyết áp cao có nguy hiểm không?
Áp lực quá mức lên thành động mạch có thể làm tổn thương các mạch máu. Khi huyết áp tăng cao kéo dài sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm bao gồm:
- Đau tim hoặc đột quỵ: Huyết áp cao gây xơ cứng và dày thành động mạch (xơ vữa động mạch), dẫn đến nguy cơ đau tim, đột quỵ hoặc các biến chứng khác.
- Chứng phình động mạch: Huyết áp tăng có thể khiến các mạch máu yếu đi và phình ra, hình thành chứng phình động mạch. Nếu động mạch vỡ sẽ đe dọa đến tính mạng người bệnh.
- Suy tim: Khi bơm máu ra tuần hoàn, tim phải làm việc nhiều hơn để thắng được áp lực cao trong lòng mạch. Điều này làm cho cơ tim dày lên (phì đại thất trái). Lâu ngày cơ tim dày lên khiến tim khó bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể dẫn đến suy tim.
– Thu hẹp động mạch thận dẫn đến suy thận.
– Xuất huyết võng mạc dẫn đến mất thị lực.
- Hội chứng chuyển hóa: là một nhóm các rối loạn chuyển hóa trong cơ thể bao gồm tăng vòng eo; hàm lượng chất béo trung tính cao; cholesterol HDL thấp; huyết áp cao và nồng độ insulin cao. Những tình trạng này khiến bạn dễ mắc bệnh tiểu đường, các bệnh lý tim mạch khác và đột quỵ.
- Sa sút trí tuệ: Tăng huyết áp hay đột quỵ đều làm gián đoạn lưu lượng máu đến não, gây ra chứng mất trí nhớ.
Ông Nguyễn Thái Đào ở Long Biên là một trường hợp bị tăng huyết áp dẫn đến suy tim. Cùng lắng nghe câu chuyện của ông qua video sau:
Ông Đào chia sẻ quá trình diễn tiến từ cao huyết áp tới suy tim
Các phương pháp điều trị tăng huyết áp
Đối với người tiền tăng huyết áp, mục tiêu điều trị là đưa huyết áp về mức dưới 120/80 mmHg. Người tăng huyết áp lớn hơn 65 tuổi nên đưa huyết áp xuống mức 140/90 mmHg. Người tăng huyết áp dưới 65 tuổi hoặc có mắc kèm các bệnh lý như tiểu đường, bệnh thận mạn thì mục tiêu này là 130/80 mmHg.
Thuốc điều trị tăng huyết áp
Nếu bạn được chẩn đoán bị huyết áp cao, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng 1 hoặc nhiều loại thuốc để kiểm soát huyết áp mục tiêu.
Một số loại thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp bao gồm:
- Thuốc chẹn beta: Thuốc chẹn beta giúp làm chậm nhịp tim, giãn mạch máu và làm hạ huyết áp. Đây được xem như nhóm thuốc đầu tay trong điều trị tăng huyết áp với các thuốc điển hình như Bisoprolol, Propranolol, Nebivolol, Metoprolol…
- Thuốc lợi tiểu: Nồng độ natri cao và chất lỏng dư thừa trong cơ thể làm tăng huyết áp. Thuốc lợi tiểu giúp loại bỏ natri, chất lỏng dư thừa giúp giảm huyết áp. Một số thuốc trong nhóm này bao gồm Hydrochlorothiazide, Chlorothiazide, Furosemide…
- Thuốc ức chế men chuyển: Angiotensin làm các mạch máu và thành động mạch thắt chặt và thu hẹp. Các chất ức chế men chuyển ngăn cơ thể sản xuất chất này, giúp các mạch máu thư giãn nên có tác dụng giảm huyết áp.
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB): Các thuốc trong nhóm như Losartan, Telmisartan, Valsartan, Irbesartan… sẽ ngăn chặn angiotensin liên kết với các thụ thể giúp thư giãn mạch và hạ huyết áp.
- Thuốc chẹn kênh canxi: Nhóm thuốc này chặn dòng ion calci đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu làm giãn mạch, giảm sức co bóp cơ tim và tăng cường cung cấp oxy cho cơ tim, từ đólàm giảm nhịp tim và hạ huyết áp của thuốc. Các thuốc trong nhóm gồm Amlodipin, Verapamil, Ditilazem…
– Chất chủ vận Alpha-2: Nhóm thuốc này gồm các thuốc Clonidin, Methyldopa… làm thay đổi các xung thần kinh gây co thắt mạch máu nên giúp các mạch máu thư giãn, làm giảm huyết áp.
Nghiên cứu cho thấy, sử dụng sớm TPCN Ích Tâm Khang giúp làm giảm mệt mỏi, khó thở, đau ngực, tăng tốc độ phục hồi sau phẫu thuật, hạn chế nguy cơ biến chứng, tái hẹp hở van sau phẫu thuật van tim. Hãy gọi tới số 0983.103.844 để được tư vấn chi tiết.
Các cây thuốc nam chữa tăng huyết áp hiệu quả
- Giảo cổ lam: Giảo cổ lam là một trong những cây thuốc nam được nhiều bệnh nhân huyết áp cao được sử dụng nhiều nhất hiện nay, cây có tác dụng ổn định huyết áp, giúp hạ huyết áp ở những người cao huyết áp.
- Cây hoa hòe: Trong hoa hòe có chứa rutin là một loại vitamin P, có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mạch máu. Rutin thường dùng cho bệnh nhân bị cao huyết áp có mạch máu dễ vỡ, đứt để đề phòng đứt mạch máu não gây xuất huyết.
- Cây cần tây: Không chỉ là một nguyên liệu chế biến món ăn, cây cần tây còn chứa chiết xuất giúp làm chậm nhịp tim và giãn mạch, do đó có tác dụng làm hạ huyết áp rất tốt.
Thực phẩm chức năng ngăn biến chứng cho người tăng huyết áp
Thực phẩm chức năng Ích Tâm Khang với thành phần là các thảo dược tốt cho tim mạch như Đan sâm, Hoàng đằng kết hợp với Cao Natto, L – caitine có tác dụng giãn mạch, hoạt huyết làm hạ huyết áp. Đặc biệt, sản phẩm giúp ngăn ngừa phì đại thất trái, hỗ trợ tăng cường chức năng tim do đó phòng ngừa suy tim – hậu quả không thể tránh khỏi của bệnh tăng huyết áp. Đây là giải pháp hữu hiệu cải thiện triệu chứng và phòng tránh rủi ro mà người bệnh tăng huyết áp nên sử dụng càng sớm càng tốt.
Người bệnh huyết áp cao nên ăn gì?
Chế độ ăn DASH được khuyến nghị cho những người muốn ngăn ngừa hoặc điều trị tăng huyết áp
– Giảm lượng muối (xuống dưới 5g mỗi ngày)
– Ăn nhiều trái cây, rau quả và ngũ cốc nguyên hạt
– Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa, chẳng hạn như thịt béo, các sản phẩm sữa nguyên chất béo và các loại dầu nhiệt đới như dừa, hạt cọ và dầu cọ.
– Hạn chế đồ uống có đường và đồ ngọt.
– Tránh uống rượu bia, thuốc lá và đồ ăn vặt.
– Muối cho người cao huyết áp
– Dinh dưỡng cho người cao huyết áp
Lưu ý về lối sống dành cho người bệnh tăng huyết áp
Bên cạnh chế độ ăn uống thì lối sống lành mạnh cũng là lưu ý hết sức cần thiết với người bệnh cao huyết áp.
Các hướng dẫn điều trị đều khuyến cáo tất cả mọi người, bao gồm cả những người bị tăng huyết áp nên tăng cường tập luyện thể dục ít nhất 5 ngày một tuần. Mỗi tuần 150 phút tập với cường độ vừa phải, tập thể dục nhịp điệu hoặc 75 phút tập thể dục cường độ cao. Một số hoạt động phù hợp với người bệnh là đi bộ, chạy bộ, đạp xe hoặc bơi lội.
Người cao huyết áp cũng nên tránh hoặc học cách kiểm soát căng thẳng. Thiền, tắm nước ấm, yoga hay đơn giản đi bộ đường dài là những kỹ thuật thư giãn có thể giúp giảm căng thẳng hiệu quả, góp phần kiểm soát huyết áp tốt hơn.
Nguồn: medicalnewstoday mayoclinic who healthline
Vô Sinh Là Gì? Vô Sinh Và Tất Cả Những Điều Cần Biết
Vô sinh là không thể mang thai sau 1 năm cố gắng (hoặc sáu tháng nếu người phụ nữ 35 tuổi trở lên). Người có khả năng mang thai nhưng không thể giữ được thai cũng được xem là vô sinh. Khoảng 10% phụ nữ ở Mỹ (6.1 triệu) độ tuổi từ 15-44 gặp khó khăn trong việc mang thai hoặc giữ thai. theo CDC – Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát dịch bệnh.
Vô sinh là gì?
Vô sinh là không thể mang thai sau 1 năm cố gắng (hoặc sáu tháng nếu người phụ nữ 35 tuổi trở lên). Người có khả năng mang thai nhưng không thể giữ được thai cũng được xem là vô sinh.
Mang thai là kết quả của một quá trình gồm nhiều bước. Để mang thai, cần:
Cơ thể người phụ nữ phải giải phóng trứng từ buồng trứng (rụng trứng)
Trứng phải đi qua một ống dẫn trứng về phía tử cung (tử cung).
Tinh trùng của người đàn ông phải tham gia (thụ tinh) với trứng trên đường đi.
Trứng thụ tinh phải gắn vào bên trong tử cung (cấy).
Vô sinh có thể xảy ra nếu có vấn đề với bất kỳ bước nào trong số những bước này.
Vô sinh có phải là một vấn đề phổ biến không?
Câu trả lời là có. Khoảng 10% phụ nữ ở Mỹ (6.1 triệu) độ tuổi 15-44 gặp khó khăn trong việc mang thai hoặc giữ thai theo thống kê của Trung tâm dự phòng và kiểm soát dịch bệnh (CDC)
Vô sinh có phải chỉ là vấn đề của phụ nữ?
Không chính xác. Không phải lúc nào vô sinh cũng là vấn đề của phụ nữ. Cả phụ nữ và đàn ông đều có thể gặp phải những vấn đề dẫn đến vô sinh. Khoảng ⅓ trường hợp vô sinh là do phụ nữ. ⅓ trường hợp còn lại là do đàn ông. Các trường hợp khác có thể gây ra bởi cả đàn ông và phụ nữ hoặc do những vấn đề chưa xác định được.
Điều gì dẫn đến tình trạng vô sinh ở đàn ông?
Vô sinh ở đàn ông hầu hết gây ra bởi:
Một vấn đề được gọi là “giãn tĩnh mạch tinh” (Varicocele). Xảy ra khi các tĩnh mạch trên tinh hoàn của người đàn ông quá lớn, làm nóng tinh hoàn. Sức nóng ảnh hưởng đến số lượng hoặc hình dáng của tinh trùng.
Các yếu tố khác khiến cho người đàn ông xuất ra ít tinh trùng hoặc thậm chí là không có.
Chuyển động của tinh trùng. Điều này có thể do hình dạng của tinh trùng gây ra. Đôi khi vết thương hoặc những tổn thương khác tới hệ thống sinh sản ngăn chặn tinh trùng
Đôi lúc, người đàn ông được sinh ra với những vấn đề ảnh hưởng đến tinh trùng. Những thời điểm khác, các vấn đề bắt đầu muộn hơn trong cuộc sống vì ốm đau hay bị thương. Ví dụ như bệnh u xơ nang có thể gây ra vô sinh.
Điều gì làm tăng nguy cơ vô sinh của một người đàn ông?
Tinh trùng của đàn ông có thể bị biến đổi bởi sức khỏe và lối sống của họ. Một số có thể làm giảm sức khỏe và số lượng tinh trùng bao gồm:
Uống nhiều rượu
Ma túy
Thuốc lá
Tuổi tác
Độc tố môi trường bao gồm thuốc trừ sâu và chì
Vấn đề sức khỏe như quai bị, các bệnh nguy hiểm như bệnh thận, hoặc các vấn đề về nội tiết tố
Thuốc
Xạ trị và hóa trị do ung thư
Điều gì gây ra vô sinh ở người phụ nữ?
Hầu hết các trường hợp vô sinh ở phụ nữ đều do các vấn đề về rụng trứng. Nếu không rụng trứng, sẽ không có trứng để thụ tinh. Một số dấu hiệu cho thấy một người phụ nữ không rụng trứng bình thường bao gồm kinh nguyệt thất thường hoặc không có kinh nguyệt.
Các vấn đề về rụng trứng thường do hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) gây ra. Đây là vấn đề mất cân bằng nội tiết tố, làm ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng.
PCOS là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra vô sinh ở phụ nữ. Một nguyên nhân khác nữa là suy buồng trứng sớm (POI). POI xảy ra khi buồng trứng của người phụ nữ ngừng hoạt động bình thường trước tuổi 40. POI không giống với mãn kinh sớm.
Một số nguyên nhân khác:
Ống dẫn trứng bị tắc do bệnh viêm vùng chậu, lạc nội mạc tử cung hoặc phẫu thuật cho mang thai ngoài tử cung.
Các vấn đề về tử cung
U xơ tử cung – những khối mô không cấu thành ung thư và cơ vón cục ở thành tử cung
Điều gì làm gia tăng nguy cơ vô sinh ở phụ nữ
Tuổi tác
Hút thuốc
Sử dụng rượu bia quá mức
Căng thẳng
Ăn uống không đủ chất
Huấn luyện điền kinh
Thừa hoặc thiếu cân
Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục
Bệnh khiến thay đổi hooc môn như hội chứng buồng trứng đa nang và suy buồng trứng sớm
Tuổi tác ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh con của người phụ nữ?
Lão hóa làm giảm khả năng sinh con của người phụ nữ vì:
Giảm sản xuất trứng
Còn lại ít trứng
Trứng không còn khỏe mạnh
Có thể gặp các vấn đề về sức khỏe gây ra vấn đề về sinh sản
Dễ bị sảy thai
Phụ nữ nên cố gắng để mang thai trong bao lâu trước khi gọi bác sỹ?
Hầu hết các chuyên gia khuyên rằng ít nhất là 1 năm, con số này đối với phụ nữ 35 hoặc già hơn 6 tháng. Khả năng có con của phụ nữ giảm nhanh chóng sau tuổi 30.
Một số vấn đề về sức khỏe cũng làm tăng nguy cơ vô sinh. Bởi thế, phụ nữ nên tham vấn ý kiến bác sỹ nếu họ:
Kinh nguyệt thất thường hoặc không xuất hiện
Đau đớn trong kỳ kinh nguyệt
Lạc nội mạc tử cung
Viêm vùng chậu
Sảy thai hơn một lần
Tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi cố gắng mang thai sẽ giúp bạn sẵn sàng hơn cho việc có em bé. Họ cũng có thể trả lời các câu hỏi về khả năng sinh sản và đưa ra các mẹo về thụ thai.
Làm thế nào để bác sĩ phát hiện ra vấn đề về sinh sản?
Đối với đàn ông, bác sĩ thường bắt đầu với việc kiểm tra tinh dịch. Họ nhìn vào số lượng, hình dạng và sự chuyển động của tinh trùng. Thỉnh thoảng bác sĩ cũng sẽ gợi ý về việc kiểm tra lượng hooc môn.
Đối với phụ nữ, bước đầu tiên là kiểm tra xem họ có đang rụng trứng mỗi tháng không? Có một vài phương thức để thực hiện. Người phụ nữ có thể tự kiểm tra quá trình rụng trứng tại nhà bằng cách:
Ghi lại những thay đổi nhiệt độ cơ thể vào buổi sáng trong nhiều tháng
Ghi lại xem chất nhầy ở cổ tử cung trông thế nào trong vài tháng
Sử dụng bộ kiểm tra rụng trứng tại nhà (có sẵn tại cửa hàng thuốc hoặc cửa hàng tạp hóa)
Bác sĩ cũng có thể kiểm tra quá trình rụng trứng bằng việc xét nghiệm máu. Hoặc họ có thể siêu âm buồng trứng. Nếu quá trình này bình thường, sẽ thực hiện các bài kiểm tra sinh sản khác.
Một số bài kiểm tra phổ biến ở phụ nữ:
Hysterosalpingography: Chụp x-quang tử cung vòi trứng. Bác sĩ sẽ tiêm một loại chất màu đặc biệt vào tử cung qua âm đạo. Chất này xuất hiện trong x-quang. Sau đó, bác sĩ có thể theo dõi xem chất này có di chuyển tự do qua tử cung và ống dẫn trứng không? Điều này có thể giúp họ tìm ra các khối u có thể gây ra vô sinh. Các khối này có thể ngăn cản trứng di chuyển từ ống dẫn trứng đến tử cung, một số khối cũng có thể giữ cho tinh trùng tiếp cận trứng.
Nội soi ổ bụng: Bác sĩ sẽ thực hiện một cuộc giải phẫu nhỏ để nhìn vào bên trong ổ bụng. Họ sẽ rạch một vết mổ nhỏ ở vùng bụng dưới và chèn ống nghe vào. Với phương pháp này, bác sỹ có thể kiểm tra buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung. Lạc nội mạc tử cung cũng có thể được tìm ra bởi phương pháp nội soi.
Tìm nguyên nhân gây vô sinh có thể là một quá trình dài nên chị em đừng lo lắng nếu vấn đề không được xác định ngay lập tức.
Vô sinh được chữa trị như thế nào?
Vô sinh có thể được điều trị bằng thuốc, phẫu thuật, thụ tinh nhân tạo, các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, hoặc kết hợp các phương pháp này. Phần lớn sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
Các bác sĩ khuyên nên điều trị cụ thể cho vô sinh dựa trên:
Kết quả kiểm tra
Thời gian vợ chồng cố gắng để mang thai
Tuổi tác
Sức khỏe tổng thể
Mong muốn của các cặp đôi
Phương pháp chữa trị được áp dụng đối với nam giới:
Vấn đề tình dục: Bác sĩ có thể giúp nam giới đối phó với bất lực hoặc xuất tinh sớm, sử dụng thuốc hoặc liệu pháp hành vi, hoặc kết hợp cả hai.
Quá ít tinh trùng: Phẫu thuật hoặc thuốc kháng sinh (làm sạch các nhiễm trùng ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng)
Chuyển động của tinh trùng: Phẫu thuật
Với phụ nữ: phẫu thuật
Nhiều loại thuốc sinh sản được dùng để giải quyết vấn đề về rụng trứng. Cần nói chuyện với bác sĩ để biết được những lợi ích và tác hại của việc dùng thuốc. Bạn nên hiểu rõ được các mối nguy hiểm, lợi ích và tác dụng phụ của thuốc.
Loại thuốc nào được sử dụng để điều trị vô sinh ở phụ nữ?
Clomid: Thuốc này gây rụng trứng bằng cách tác dụng lên tuyến yên. Nó thường được sử dụng với phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang hoặc các vấn đề khác với rụng trứng. (Uống)
hMG (Repronex, Pergonal): Thuốc này sử dụng cho người không rụng trứng do các vấn đề về tuyến yên. Thuốc hoạt động trực tiếp trên buồng trứng để kích thích rụng trứng. (Tiêm)
FSH: Hoạt động giống hMG
Gn-RH: Được sử dụng cho những phụ nữ không rụng trứng thường xuyên mỗi tháng. (Tiêm hoặc xịt mũi)
Metformin (Glucophage): Dùng cho người kháng insulin hoặc PCOS. Thuốc giúp giảm mức độ hooc-môn nam ở phụ nữ. (Uống)
Bromocriptine (Parlodel): Dùng cho người rụng trứng do prolactin cao. (hoocmon tạo ra quá trình sản xuất sữa)
Nhiều loại thuốc làm tăng khả năng mang thai đôi, ba, hoặc nhiều hơn ở phụ nữ. Phụ nữ mang nhiều bào thai gặp nhiều vấn đề hơn khi mang thai. Nhiều bào thai mẹ sẽ có nguy cơ sinh non. Trẻ sinh non thường có sức khỏe không đảm bảo và gặp vấn đề về sự phát triển.
Thụ tinh trong tử cung là gì?
Là thụ tinh nhân tạo. Trong quá trình này, người phụ nữ được tiêm tinh trùng đặc biệt. Đôi khi người phụ nữ cũng được điều trị với thuốc nhằm kích thích rụng trứng trước khi thực hiện thụ tinh nhân tạo.
Thụ tinh nhân tạo thường được sử dụng khi:
Nam vô sinh nhẹ
Nữ có vấn đề với chất nhầy ở tử cung
Các cặp vợ chồng vô sinh không rõ nguyên nhân
Công nghệ hỗ trợ sinh sản là gì? (ART)
Là một nhóm các phương pháp khác nhau được sử dụng để giúp các cặp vợ chồng vô sinh. Hoạt động bằng cách loại bỏ trứng khỏi cơ thể người phụ nữ. Trứng sau đó được trộn lẫn với tinh trùng để tạo phôi. Các phôi sau đó được đưa trở lại vào cơ thể người phụ nữ.
Tỷ lệ thành công của công nghệ hỗ trợ sinh sản?
Tỷ lệ thành công khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một số yếu tố ảnh hưởng:
Tuổi của bạn đời
Lý do vô sinh
Phòng khám bệnh
Loại ART
Trứng tươi hoặc đông lạnh
Phôi tươi hay đông lạnh
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) thu thập tỷ lệ thành công về điều trị ARV ở một số phòng khám sinh sản. Theo một báo cáo CDC năm 2014 về ART, tỷ lệ trung bình của các chu kỳ điều trị ARV dẫn đến sinh con là:
39% ở phụ nữ dưới 35 tuổi
30% ở phụ nữ trong độ tuổi 35-37
21% ở phụ nữ tuổi từ 37-40
11% ở phụ nữ trong độ tuổi 41-42
ART có thể tốn kém và tốn thời gian. Nhưng nó đã cho phép nhiều cặp vợ chồng có con. Biến chứng thường gặp nhất của ART là nhiều bào thai. Nhưng đây là một vấn đề có thể được ngăn chặn hoặc giảm thiểu theo nhiều cách khác nhau.
Có những loại công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART) nào?
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
Thụ tinh bên ngoài cơ thể. IVF là phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Nó thường được sử dụng khi ống dẫn trứng của người phụ nữ bị tắc hoặc khi người đàn ông xuất quá ít tinh trùng. Bác sĩ sẽ dùng một loại thuốc nhằm kích thích buồng trứng sản xuất ra nhiều trứng.
Một khi trưởng thành, trứng sẽ được lấy ra khỏi người phụ nữ. Chúng được đặt trong một cái đĩa trong phòng thí nghiệm cùng với tinh trùng để thụ tinh. Sau 2 đến 5 ngày, phôi khỏe mạnh được cấy vào tử cung của người phụ nữ.
ZIFT
Giống với thụ tinh ống nghiệm (IVF), quá trình thụ tinh xảy ra trong phòng thí nghiệm, sau đó phôi non được truyền vào ống dẫn trứng thay vì tử cung.
GIFT
ICSI
Thường được sử dụng cho các cặp vợ chồng gặp vấn đề nghiêm trọng với tinh trùng. Thỉnh thoảng được sử dụng cho các cặp vợ chồng lớn tuổi, hoặc những người thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Trong ICSI, tinh trùng được tiêm vào trứng trưởng thành. Sau đó phôi được chuyển vào tử cung hoặc ống dẫn trứng.
Công nghệ hỗ trợ sinh sản sử dụng trứng từ những người hiến tặng (trứng của phụ nữ khác), tinh trùng hiến tặng hoặc phôi đông lạnh trước đây.
Trứng hiến tặng đôi khi được sử dụng cho phụ nữ không sản xuất được trứng. Trứng hay tinh trùng hiến tặng thỉnh thoảng cũng được sử dụng khi gặp vấn đề khi các cặp vợ chồng mắc bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm cho bé.
Một người phụ nữ hoặc các cặp đôi vô sinh có thể sử dụng phôi hiến tặng. Đây là phôi được tạo ra bởi các cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh hoặc được tạo ra từ tinh trùng và trứng của người hiến tặng. Phôi được hiến tặng sẽ được chuyển đến tử cung. Đứa trẻ sẽ không bị lây nhiễm bệnh từ cha mẹ.
Mang thai hộ
Người có buồng trứng nhưng tử cung không dùng được cho việc mang thai (ví dụ do có vấn đề về sức khỏe) có thể cân nhắc đến phương pháp này.
Trong trường hợp này, người phụ nữ sử dụng trứng của họ. Trứng và tinh trùng của cặp vợ chồng này sẽ được đặt trong tử cung của người mang thai hộ – người này sẽ không có quan hệ huyết thống với đứa trẻ, sau khi sinh xong, sẽ đưa em bé cho bố mẹ ruột.
Nghiên cứu gần đây của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh cho thấy trẻ sinh nhờ công nghệ hỗ trợ sinh sản có khả năng mắc phải các dị tật bẩm sinh cao gấp hai đến bốn lần. Chúng có thể bao gồm vấn đề về tim và hệ tiêu hóa, hở hàm ếch môi hoặc vòm miệng.
Các nhà nghiên cứu chưa biết tại sao điều này lại xảy ra. Các dị tật bẩm sinh có thể không phải do công nghệ mà do các yếu tố khác như tuổi tác của cha mẹ. Cần tìm hiểu thêm. Nguy cơ mắc phải dị tật tương đối thấp, nhưng các bậc cha mẹ cần cân nhắc điều này trước khi đưa ra quyết định nên tiến hành phương pháp nào.
Cẩm Nang Iphone Lock: Tất Cả Những Điều Bạn Cần Biết Khi Đã, Đang Và Sẽ Dùng Iphone Lock
Cẩm nang iphone lock: Tất cả những điều bạn cần biết khi đã, đang và sẽ dùng iphone lock
10/10/2019
17458 lượt xem
Như anh em đã biết sim ghép hiện tại đã bị Apple fix. Cập nhật đến ngày hôm nay 10/10/2019 chỉ có thể fix thủ công, những lỗi vặt là không thể tránh khỏi, không bao giờ có câu “Fix Full’’, ổn định nhất vẫn là sim Viettel.
+ Không phát được wifi, lỗi imess facetime, lỗi danh bạ +84
+ Vào khu yếu sóng sẽ mất sóng, 1 số máy sẽ tự lên lại, 1 số máy sẽ phải mồi.
+ 1 số máy đặc biệt như dòng X và ip7 Nhật sẽ bị cái lỗi người khác gọi đến mà mình ấn hủy cuộc gọi sẽ bị mất sóng phải mồi lại. ( bắt buộc phải để hết chuông hoặc người gọi ấn tắt).
Có rất nhiều loại sim ghép nhưng tất cả đều dựa trên firmwave của nhau phổ biến như: hacksim, ione 7, heicard, GPP, Clubsim….những sim ghép này hoạt dộng đa số là giống nhau dựa trên lỗ hổng ICCID + MCC của nhà mạng AT&T. Các loại này thường sẽ có nâng cấp sau fw ổn định sóng dần dần và fix dễ hơn.
Hiện tại thì phôi sim Club là phổ biến do fw của nó được leak ra rộng rãi nên dễ dàng update và hỗ trợ khá tốt kém giá thành cũng khá rẻ.
Về cách fix thủ công thì phân ra làm 2 loại:
+ Fix Auto theo kiểu iccid + mcc của ATT nên nhà cung cấp bên trong máy sẽ hiện ATT. Ưu điểm của kiểu này là dễ fix, dễ mồi sóng và sóng tự động chuyển 3g E khi về sóng yếu nhất là dòng XS Max trở lên. Nhược điểm là phải lên ios cao nhất vì vậy 6 plus trở xuống k fix được, ko fix được imess facetime, điểm truy cập, danh bạ.
+ Fix thủ công chọn nhà mạng, lock máy gì chọn nhà mạng ấy. Ưu điểm kiểu này là 1 số máy có thể mồi để nó ăn tool fix sẽ lên được imess facetime, fix điểm truy cập. Nhược điểm là phải tìm nhà mạng, 1 số máy ko thể ăn được tool thì không khác gì fix auto như bên trên, mồi sóng mỗi khi mất sóng khó hơn fix auto, phải tháo ra tháo vào nhiều bất tiện cho việc fix.
(Lưu ý trước khi fix sim nghe gọi nếu là 4G cần đăng kí gói 4G theo tháng. Sim 3G thì không cần. Sim 4G Fix bao giờ phải lên được LTE hoặc 4G thì mới nghe gọi đến được nếu không sẽ bị miss cuộc gọi, mồi lên 4G bằng được sau đó bật tắt tùy ý)
5s,6,6plus trở xuống: Vì không lên được ios cao nên hiện tại chỉ có cách fix thủ công chọn nhà mạnh lock của máy. Thường những nhà mạng này ae chọn nhà mạng sau đó chọn dòng 3, không được thì chọn dòng 6. Khởi động lại máy. Dòng này thì ổn định sóng sánh nếu fix lên được và ít khi bị mât sóng. Fix lúc đầu mà ko lên sóng hoặc không lên 3G,4G thì ae phải mồi bằng cách bật dữ liệu di động lên, tháo sim ra chỉ lắp sim nghe gọi vào cho nó lên 3G sau đó lắp lại cùng sim ghép nó lên 3G là 1 lúc sau sẽ tự kích lên 4G. ( Có 1 cách mới, cách này cần test đó là 1 số con nhà mạng khó không fix chọn nhà mạng được ae chọn dòng đầu IMSI chọn gửi, sau đó chọn dòng 8, kích hoạt nếu sim ko hỗ trợ khởi động lại.cách này mình thử 1 số máy dòng thấp ko lên được ios cao thì ok. Đây chính là kiểu fix auto fake ATT ko cần lên ios cao nhưng cần test thêm vì không phải con nào cũng được.). Sau khi fix xong lỗi vẫn là lỗi danh bạ +84, không kích được imess facetime, điểm truy cập.
6s,6s plus: Dòng này thì khỏi nói rồi, 2 cách đều được. Fix thủ công chọn nhà mạng xong chọn dòng 6s/6splus. Con nào mà mạng khó hiếm như kiểu trackfone thì fix auto lên ios cao nhất lắp vào kích hoạt là done. Dòng này ổn định, không cần mồi. Sau khi fix xong lỗi vẫn là lỗi danh bạ +84, không kích được imess facetime, điểm truy cập.
7, 7plus chip qualcom: Fix được cả 2 kiểu. tùy từng máy kiểu nào mồi sóng dễ hơn thì mồi kiểu ấy. ưu tiên vẫn là fix auto vì thủ công lắm con mồi 4G rất khó.
7 A1778, 7 plus A1784 chip intel: kiểu này chỉ fix được thủ công, chắc chắn lên sóng lên 4G đầy đủ, là Tmobile sẽ ăn tool. Lắp sim chọn nhà mạng, chọn dòng 3, vào trong không dịch vụ, nếu phần di động có chế độ 2G 3G 4G thì chọn 2G sau đó Regain to signal chờ nó lên 3G thì đấy sim ra (Phần di động có Tắt/Thoại dữ liệu/Chỉ dữ liệu thì chọn tắt rồi Regain). Reset dòng 2 rồi đẩy sim vào. Lên sẽ đầy đủ sóng sánh. Nhược điểm là nếu mất sóng phải mồi nhưng dòng này mồi phải reset dòng 2. Hiện tại có cách không cần reset dòng 2 nhưng cũng hơi khó mồi đó là chọn mạng lock/chọn dòng 3/chọn mạng thủ công/regain/tự kích vào trong lên cột sóng nhanh chóng đẩy sim ra/để chế độ máy bay/lắp sim vào là ok. Kiểu này vẫn hơi khó nên chắc chắn ae làm kiểu reset dòng 2 100% ko xịt con nào.
8, 8plus: Giống 7 Plus chip qualcom nhưng dòng này fix auto có vẻ khá ổn định
X: Có lẽ là khó nhất vì hay bị lỗi người khác gọi đến mà mình ấn hủy cuộc gọi sẽ bị mất sóng phải mồi lại. Hiện tại mình đã fix theo kiểu auto sim Club mới nhất thì cũng khá ngon vì sim này mới ra chưa có nhiều máy fix nên chưa dám khẳng định. Nói chung vẫn nên fix auto.
Xs max, 11…: Những dòng này trừ Sprint dễ fix vì ăn tool thì tốt nhất là thống nhất Fix Auto vì bọn này sim ghép ngược đút ra đút vào bất tiện hay chết sim ghép. Sprint ae fix tool China or Haphung trước, rồi lắp sim vietnammobile không kèm sim ghép kích vào sim k hỗ trợ rồi đẩy ra. Lắp sim chính + sim ghép chọn Sprint chọn dòng 6. Vào trong nếu không lên sóng hoặc 4G thì regain văng kích hoạt chờ 1 lúc lên sóng thì khởi động lại rồi ấn tiếp tục vào trong sẽ done. Kiểu này sim viettel 4G 100% ăn. Vina mobi thì có thể không được nên tốt nhất nên fix auto. Fix auto dòng này ae cần lên Ios cao nhất, lắp sim kích vào trong nếu không lên sóng hoặc 4G thì vào Di động/Lựa chọn mạng/ chọn thủ công mạng đang dùng/Regain/Nó tự kích vào trong hoặc ko tự kích vào thì chờ lên cột sóng khởi động lại rồi ấn tiếp tục vào bên trong. Khi ok sóng lên rồi thì nhớ vào Lựa chọn mạng bật lại tự động là ổn áp. 8 Plus trở lên test kiểu này ok nên khuyến khích ae nên dùng. 1 số trường hợp khó nó ko lên sóng thì lắp sang máy quốc tế sim nghe gọi không thôi cho lên 3G 4G rồi lắp sang máy lock làm lại. Đang bán 11 nhiều ae cứ ghép kiểu này tạm thời sau này có cách khác thì sẽ update sau.
BẢNG GIÁ IPHONE LOCK GIÁ CỰC TỐT TẠI CLICKBUY
– BẢO HÀNH TRỌN ĐỜI MÁY – TẶNG SIM GHÉP + HỖ TRỢ FIX LỖI
CLICKBUY – HỆ THỐNG BÁN LẺ SMARTPHONE TOÀN QUỐC
Hotline 096.606.2468 – 0246.683.9292
KHU VỰC MIỀN BẮC
111 Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy, Hà Nội (097673.2468)
446 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội (096.111.2468)
118 Thái hà, Đống Đa, Hà Nội (096.424.2468)
43 Cầu Giấy, Hà Nội (093.543.2468)
453 Nguyễn Trãi, Hà Nội (094.698.2468)
418 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng (0949.16.2468)
392 Trần Phú, Ba Đình, TP.Thanh Hóa (0969.14.2468)
Ngã 3 Đông Yên, Yên Phong, Bắc Ninh (Khu công nghiệp Yên Phong (094144.2468)
313 Lương Ngọc Quyến, TP.Thái Nguyên (091154.2468)
═════
KHU VỰC MIỀN NAM:
379 Hoàng Văn Thụ, P2, Q.Tân Bình, HCM
290 Hoàng Văn Thụ, P4, Q.Tân Bình, HCM
252 Võ Văn Ngân, Q.Thủ Đức, HCM
466 Quang Trung, P.10, Gò Vấp, HCM
269B Hậu Giang, P5, Q.6, HCM
67A Trần Quang Khải, Q.1, HCM
535 Lê Hồng Phong, Q.10, HCM
═════
KHU VỰC MIỀN TRUNG
161 Hàm Nghi, Q.Thanh Khê, TP.Đà Nẵng
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tất Cả Những Điều Bạn Cần Biết Về Rửa Tay trên website Ngubao.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!