Đề Xuất 6/2023 # Thủy Đậu: Triệu Chứng, Cách Chăm Sóc Và Phòng Bệnh # Top 14 Like | Ngubao.com

Đề Xuất 6/2023 # Thủy Đậu: Triệu Chứng, Cách Chăm Sóc Và Phòng Bệnh # Top 14 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thủy Đậu: Triệu Chứng, Cách Chăm Sóc Và Phòng Bệnh mới nhất trên website Ngubao.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

10/02/2017

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm, do virus Varicella Zoster gây ra và thường bùng phát thành dịch vào mùa xuân.

Virus gây bệnh thủy đậu lây chủ yếu qua đường hô hấp (hoặc không khí), người lành dễ bị nhiễm bệnh nếu hít phải những giọt nước bọt bắn ra khi bệnh nhân thủy đậu ho, hắt hơi hoặc nhảy mũi. Ngoài ra, khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu, bệnh có thể lây từ bóng nước khi bị vỡ ra, lây từ vùng da bị tổn thương hoặc lở loét từ người mắc bệnh. Đặc biệt, phụ nữ mang thai không may bị nhiễm bệnh sẽ rất dễ lây cho thai nhi thông qua nhau thai.

Các nốt bóng nước ở bệnh thủy đậu

Triệu chứng bệnh thủy đậu

Khi khởi phát, người bệnh có thể có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, một số trường hợp nhất là trẻ em có thể không có triệu chứng báo trước.

Khi bị thủy đậu, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những “nốt rạ”. Đây là những nốt tròn nhỏ xuất hiện nhanh trong vòng 12 – 24 giờ, các nốt này sẽ tiến triển thành những mụn nước, bóng nước. Nốt rạ có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể, số lượng trung bình khoảng 100 – 500 nốt. Trong trường hợp bình thường những mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn trong 4 – 5 ngày.

Ở trẻ em, thủy đậu thường kéo dài khoảng 5 – 10 ngày dẫn đến việc phải nghỉ học hoặc nghỉ đến nơi giữ trẻ.

Biến chứng của bệnh thủy đậu

Thông thường, thủy đậu là bệnh lành tính. Nhưng bệnh cũng có thể gây biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan… Một số trường hợp có thể gây tử vong nếu người bệnh không được điều trị kịp thời.

Viêm phổi do thủy đậu, ít khi xảy ra hơn, nhưng rất nặng và rất khó trị.

Viêm não do thủy đậu cũng xảy ra, không hiếm: sau thủy đậu trẻ bỗng trở nên vật vã, kích thích, nhiều khi kèm theo co giật, hôn mê. Những trường hợp này có thể mang di chứng thần kinh lâu dài: bị điếc, chậm phát triển, động kinh v.v…

Người mẹ mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai có thể sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này.

Chăm sóc người bệnh bị thủy đậu

Vì là bệnh lây qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với dịch nốt phỏng nên khi trẻ bị thủy đậu, việc đầu tiên là các bậc cha mẹ nên cách ly trẻ tại nhà cho tới khi khỏi hẳn. Bổ sung thêm vitamin C, nhỏ mũi 2 lần/ngày cho trẻ. Mặc quần áo vải mềm, thấm hút mồ hôi và đặc biệt chú ý tới việc đảm bảo vệ sinh da cho trẻ để tránh xảy ra biến chứng. Giữ bàn tay cho trẻ thật sạch. Khi cần tiếp xúc người bệnh thủy đậu thì phải đeo khẩu trang. Sau khi tiếp xúc phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt những phụ nữ đang mang thai cần tuyệt đối tránh tiếp xúc với người bệnh.

Lưu ý: Tránh làm vỡ các nốt thuỷ đậu vì dễ gây bội nhiễm và có thể tạo thành sẹo tồn tại lâu dài.

Nằm trong phòng riêng, thoáng khí, có ánh sáng mặt trời, thời gian cách ly là khoảng 7 đến 10 ngày từ lúc bắt đầu phát hiện bệnh (phát ban) cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn.

Sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng: khăn mặt, cốc, chén, bát, đũa.

Vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.

Thay quần áo và tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm sạch.

Nên mặc quần áo rộng, nhẹ, mỏng.

Đối với trẻ em:

– Nên cắt móng tay cho trẻ, giữ móng tay trẻ sạch hoặc có thể dùng bao tay vải để bọc tay trẻ nhằm tránh biến chứng nhiễm trùng da thứ phát do trẻ gãi gây trầy xước các nốt phỏng nước.

– Ăn các thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước, nhất là nước hoa quả.

– Dùng dung dịch xanh Milian (xanh Methylene) để chấm lên các nốt phỏng nước đã vỡ.

– Trường hợp sốt cao, có thể dùng các thuốc hạ sốt giảm đau thông thường nhưng phải theo hướng dẫn của thầy thuốc, có thể dùng kháng sinh trong trường hợp nốt rạ bị nhiễm trùng: nốt rạ có mủ, tấy đỏ vùng da xung quanh.

Nếu bệnh nhân cảm thấy: Khó chịu, lừ đừ, mệt mỏi, co giật, hôn mê hoặc có xuất huyết trên nốt rạ nên đưa đến ngay các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị.

Phòng bệnh thủy đậu

Mặc dù bệnh có thể lây lan nhanh chóng trong cộng đồng, nhưng hiện tại đã có biện pháp chủ động để phòng ngừa bệnh thủy đậu, đó là chủng ngừa bằng vắc-xin. Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và liều thứ 2 nên tiêm thêm cách liều thứ nhất 6 tuần trở đi hoặc trong khoảng 4 – 6 tuổi để gia tăng hiệu quả phòng bệnh và giảm việc mắc bệnh thuỷ đậu trở lại mặc dù trước đó đã tiêm phòng. Đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niên và người lớn, tiêm 2 liều cách nhau tốt nhất là sau 6 tuần.

TS.BS Nguyễn Văn Lâm – Trưởng khoa Truyền nhiễm

Trẻ Bị Sốt Siêu Vi: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chăm Sóc, Phòng Ngừa

Trẻ bị sốt siêu vi cần được điều trị và chăm sóc như thế nào là điều mà nhiều phụ huynh quan tâm. Đây là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ trong thời tiết chuyển mùa như hiện nay. Dù trẻ có thể thự khỏi sau một thời gian bệnh nhưng phụ huynh cũng nên chú ý chăm sóc trẻ đúng cách để sức khỏe của trẻ nhanh phục hồi.

Chúng ta vẫn thường gọi sốt siêu vi với cái tên là sốt viruts. Đây là bệnh cấp tính, thường bắt gặp trên những đối tượng có sức đề kháng kém như trẻ nhỏ, người già.

Sốt siêu vi được gọi chung cho những trường hợp trẻ bị sót do nhiễm những loại siêu vi trùng khác nhau như các loại siêu vi gây nên sốt xuất huyết, sởi, rubella hoặc chân tay miệng.

Khi trẻ bị nhiễm bệnh, một số bệnh có thể chẩn đoán được nguyên nhân là do loại siêu vi nào. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân gây bệnh.

Trong giai đoạn đầu trước khi bệnh toàn phát, hầu hết các trường hợp sốt siêu vi có biểu hiện tương đối giống nhau. Trẻ bị sốt siêu vi sẽ có cảm giác mệt mỏi, đau nhức cơ thể và bắt đầu hơi sốt nhẹ. Ban đầu phụ huynh có thể nhầm lẫn với những triệu chứng của bệnh cảm cúm thông thường. Sau đó, những cơn sốt của trẻ trở lên liên tuc và tăng cao về nhiệt độ. Ngoài ra, khi bệnh đã ở giai đoàn toàn phát, trẻ sẽ có những biểu hiện cụ thể của loại bệnh do viruts gây nên. Trẻ có thể bị ho, đau họng, nổi hạch, trên cơ thể trẻ còn có thể nổi những nốt ban da đỏ.

Khi bệnh ở mức nặng nhất, trẻ sẽ có những triệu chứng như hồng ban bóng nước, dấu xuất huyết,… Thậm chí, nếu phụ huynh không chú ý cho con điều trị kịp thời, một số triệu chứng nguy hiểm như hôn mê, co giật có thể xuất hiện. Nguy hiểm hơn, các biến chứng như viêm màng não, viêm cơ tim có thể gây tử vong cho trẻ.

Trẻ sốt cao liên tục trên39 độ C. Người trẻ lừ đừ, mệt mỏi, quấy khóc.

Dù hết sốt nhưng tay chân trẻ lại lạnh băng, run rẩy thất thường.

Trẻ có biểu hiện nôn ói, đau bụng, đi phân đen.

Thấy một trong những dấu hiệu này cần nhanh chóng đưa trẻ đi thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán, điều trị chính xác và kịp thời.

Cách chăm sóc trẻ bị sốt siêu vi tại nhà như thế nào

Khi trẻ bị sốt siêu vi việc đầu tiên cha mẹ cần làm là tiến hành kiểm tra nhiệt độ, để đưa ra phương án hạ sốt phù hợp.

Nếu trẻ sốt nhẹ và vừa thì có thể sử dụng khăn ấm để lau người cho bé. Lau liên tục, thường xuyên toàn bộ cơ thể sẽ giúp trẻ nhanh hạ sốt.

Trong trường hợp trẻ bị sốt cao thì cần sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc theo đường uống có hiệu quả cao trong điều trị sốt siêu vi như Paracetamol liều 10-15mg/kg/lần khi sốt trên 38 độ C, cách nhau 4-6 giờ.

Trong trường hợp trẻ sốt cao từ 39 đến 39,5 độ, để hạ sốt nhanh cho trẻ, phụ huynh có thể sử dụng thuốc hạ sốt qua đường hậu môn cho trẻ. Tuy nhiên trường hợp này không nên áp dụng mà hãy hạ sốt cho trẻ từ từ là tốt nhất.

Khi trẻ bị sốt cao ngoài việc dùng thuốc phụ huynh cũng cần sử dụng các biện pháp vật lí để giúp trẻ nhanh hạ nhiệt. Hãy thực hiện lau mát cho trẻ bằng nước ấm với khăn mềm. Có như vậy thân nhiệt của trẻ sẽ nhanh hạ hơn, giảm được sự khó chịu ở trẻ.

Trong trường hợp bệnh nặng, trẻ có thể bị co giật khi sốt cao. Lúc này, phụ huynh cần giữ bình tĩnh, đặt trẻ nằm ở nơi an toàn, Tránh để trẻ té ngã từ trên giường xuống. Kê đầu trẻ bằng một gối mềm và cho trẻ nằm nghiêng sang một bên, đảm bảo đường thở của trẻ được thông thoáng nếu có đờm. Những cơn co giật thông thường sẽ chấm dứt rất nhanh. Phụ huynh cần lưu ý thời gian trẻ bị co giật và các biểu hiện để thông báo cho bác sĩ được biết.

Sau khi cơn co giật của trẻ qua đi cần nhanh chóng đưa con đi thăm khám, nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và tìm nguyên nhân để phòng ngừa sốt co giật ở trẻ trong những lần sau. Bởi nếu trẻ bị sốt co giật thì khả năng tái phát là rất cao nên cha mẹ cần đặc biệt lưu ý quan tâm.

Hiện nay, các bệnh lí sốt siêu vi chưa có thuốc đặc trị tận gốc. Do đó bệnh thường chỉ được điều trị hỗ trợ bằng cách nâng thể trạng của trẻ, điều trị triệu chứng và phòng ngừa các biến chứng của bệnh.Chính vì vậy, ngoài sự hỗ trợ y tế từ bác sĩ, các phụ huynh cần có chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lí cho trẻ.

Hãy cho trẻ uống thật nhiều nước, nghỉ ngơi đầy đủ, bổ sung các loại thực phẩm bổ dưỡng. Lưu ý, những loại thức ăn này phải mềm và dễ tiêu. Phụ huynh có thể tham khảo những nguyên tắc sau để phòng sốt siêu vi cho trẻ

Cho trẻ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và các loại vitamin. Thực hiện đúng tiêu chuẩn ăn chín uống sôi, vệ sinh sạch sẽ đồ dùng ăn uống của trẻ trước và sau khi cho trẻ ăn.

Cho trẻ sinh hoạt, vui chơi, nghỉ ngơi hợp lý trong không gian thông thoáng, sạch sẽ. Giữ gìn vệ sinh tay chân cho trẻ, giữ không cho trẻ ngậm tay chân hoặc đồ chơi bẩn.

Hạn chế đưa trẻ đến những nơi đông người hoặc ra ngoài lúc trời mưa hoặc nắng. Nếu cần thiết phải ra ngoài, hãy cho trẻ đeo khẩu trang và mặc quần áo kín.

Thực hiện chích ngừa đầy đủ các bệnh sởi, quai bị, rubella, cúm, viêm não Nhật Bản,…cho trẻ.

Khi trẻ bị sốt siêu vi, phụ huynh cần phải thực hiện chăm sóc con một cách cẩn thận. Dù đây là bệnh cấp tính, trẻ có thể tự khỏi sau 7 ngày, nhưng nếu phụ huynh không chăm sóc đúng cách, trẻ bị bệnh nặng thì có thể có những biến chứng nguy hiểm.

Cách Chăm Sóc Mắt Khi Có Triệu Chứng Nhìn Mờ

Khi mắt xuất hiện các triệu chứng nhìn mờ hay mắt mờ đột ngột bạn cần chú ý chăm sóc mắt đúng cách để tránh bị các biến chứng gây hại cho thị lực.

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, cũng là cánh cửa nhìn ra thế giới. Nhưng hầu như nhiều người đã không còn quan tâm nhiều tới điều này. Với sự phổ biến của các sản phẩm công nghệ và nhiều chương trình giải trí trên màn hình điện thoái khiến đôi mắt phải làm việc quá nhiều so với trước đây. Thậm chí nhiều người sử dụng mắt một cách quá tải.

Do xu thế chung, nhiều người đã có các triệu chứng bệnh về mắt ngay từ khi còn nhỏ như mỏi mắt, suy giảm thị lực, hạn chế tầm nhìn, cận, viễn, loạn thị, thậm chí mù tạm thời hoặc mắt kém đến mức không nhìn thấy rõ, tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh về mắt đang tăng dần lên.

Các thói quen khiến mắt có triệu chứng nhìn mờ

Nhìn quá lâu vào màn hình

Quá nhiều người bị “mê” nhìn vào màn hình điện thoại hoặc các thiết bị công nghệ mà không biết cách bảo vệ mắt.

Nếu duy trì như vậy liên tục sẽ khiến tầm nhìn ngày càng hạn chế, thị lực giảm nhanh. Các cơ quanh mắt sẽ đau mỏi, liên đới đến đầu và hệ thần kinh, ngoài ra còn có thể mắc chứng thị giác màn hình.

Các chuyên gia khuyên rằng cứ mỗi 20 phút bạn lại nên rời khỏi màn hình tối thiểu 20 giây để mắt có thể nghỉ ngơi trong chốc lát.

Đeo kính áp tròng khi ngủ

Mặc dù việc đeo kính áp tròng đã được các chuyên gia chấp nhận về độ an toàn đối với mắt, nhưng theo nghiên cứu của Hiệp hội nhãn khoa Mỹ, việc đeo kính áp tròng khi ngủ có thể làm cho mắt bị thiếu oxy, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, gây ra bệnh về mắt.

Chuyên gia khuyến cáo, bạn chỉ nên đeo kính áp tròng vào ban ngày, vì những người đeo cả vào ban đêm có tỉ lệ viêm loét giác mạc cao gấp 10-15 lần người không đeo. Hãy nhớ rằng cần tháo kính áp tròng trước khi đi ngủ.

Nếu thức dậy bạn mới nhớ là đêm qua đeo kính áp tròng, cảm thấy mắt rất khô, đừng ngay lập tức tháo kính ra mà hãy nhỏ thuốc làm ẩm mắt, chờ ít nhất 20-30 phút sau đó mới tháo rồi cả ngày tiếp theo nên đeo kính bình thường để cho mắt phục hồi.

Thường xuyên dụi mắt

Ngoài mắt có một lớp màng để bảo vệ và giữ ẩm cho mắt, khi tiếp xúc với bụi bẩn hay vi khuẩn, chúng sẽ tự động “xua đuổi” để mắt luôn được an toàn. Nhưng nếu bạn thấy khó chịu, thường xuyên dụi mắt sẽ khiến bụi bẩn và vi khuẩn xâm nhập sâu vào bên trong, gây ra rủi ro cho giác mạc và những mối nguy hiểm khác.

Cách tốt nhất khi thấy ngứa mắt hay bụi vào mắt, bạn nên nhấp nháy nhẹ nhiều lần để cho cho mắt đỡ mỏi và tẩy bay bụi.

Không khám mắt thường xuyên

Những người dưới 40 tuổi được khuyên rằng nên tạo thói quen khám mắt định kỳ để kiểm soát tình trạng sức khỏe của mắt.

Khám mắt thường xuyên không chỉ để theo dõi những thay đổi trong thị lực, đau mắt mà còn có cơ hội để phát hiện sớm các bệnh về mắt như các mao mạch bị hỏng hoặc việc phát sinh các khối u. Việc kiểm tra này có thể được điều trị sớm trước khi thị lực sụt giảm hoặc gặp bệnh nguy hiểm.

Không tẩy trang trước khi đi ngủ

Nghiên cứu cho thấy nếu bạn không tẩy trang trước khi ngủ, bụi bẩn bám trên mặt cùng vi khuẩn từ môi trường bên ngoài sẽ có cơ hội tấn công đôi mắt của bạn.

Ngoài ra, mỹ phẩm trên mặt sẽ bám sâu vào da, khiến cho da bị bí, không thể hô hấp bình thường, gây ra mụn nhọt, tàn nhang và các nếp nhăn. Càng để tẩy trang lâu, mắt của bạn sẽ lão hóa nhanh và làn da thì xuống cấp ngay sau đó. Đặc biệt là đối với những người gắn lông mi giả, nếu không tháo ra hoặc vệ sinh mắt đúng cách sẽ gây nhiễm khuẩn, các bệnh nhiễm trùng sẽ tấn công nghiêm trọng.

Không đeo kính râm

Nhiều người cho rằng chỉ cần đeo kính râm vào mùa hè là đủ. Trên thực tế, mùa đông hoặc khi trời ít nắng, ánh sáng mặt trời cũng có cường độ rất mạnh. Nếu không đeo kính râm phù hợp, có thể sẽ bị các tia cực tiếp chiếu trực tiếp vào mắt, gây hoa mắt, mờ mắt hoặc các triệu chứng khác.

Tốt nhất trong điều kiện bình thường, bạn nên mang theo bên mình một chiếc kính râm để đeo khi cần thiết.

Các bệnh khiến mắt có triệu chứng nhìn mờ

Tật khúc xạ

Cận thị ở những người trẻ và viễn thị, lão thị khi về già là những tật khúc xạ phổ biến khiến mắt nhìn mờ theo từng khoảng cách xa gần.

Cùng với đó, bạn có thể sẽ phải nheo mắt, căng mắt và nhức đầu khi cố gắng để nhìn rõ sự vật phía trước. Việc dùng kính mắt, kính áp tròng hoặc phẫu thuật lasik là những cách phổ biến để cải thiện tình trạng này.

Đục thủy tinh thể

Bệnh lý này thường tiến triển chậm dần theo thời gian và tuổi tác. Khi bị đục thủy tinh thể, quá trình stress oxy hóa làm thay đổi cấu trúc protein trong thủy tinh thể đã làm xuất hiện những đám mờ đục trong tầm nhìn.

Vẩn đục dịch kính

Vẩn đục dịch kính là hiện tượng mắt bị mờ dần và có hiện tượng “ruồi bay” trước mắt thường xuất hiện khi gel dịch kính bị hóa lỏng, để lại các hạt trôi nổi và hiện bóng lên võng mạc.

Khô mắt mạn tính

Hội chứng khô mắt có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn theo nhiều cách khác nhau, gây mờ mắt, rát hoặc đau nhức mắt…

Tăng nhãn áp/ Glaucoma

Mờ mắt hoặc tầm nhìn thu hẹp, “thị lực đường hầm” có thể là dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp. Nếu không can thiệp sớm có thể dẫn đến mất thị lực và mù vĩnh viễn.

Hiện tượng mắt mờ dần, hình ảnh méo mó, đường thẳng biến dạng thành lượn sóng có thể là dấu hiệu của thoái hóa điểm vàng, nguyên nhân hàng đầu gây mù ở người già và hiện chưa có cách trị khỏi hoàn toàn.

Mắt bị mờ dần do tác dụng phụ của thuốc

Một số thuốc chống dị ứng như nhóm kháng histamin có thể gây tăng nhãn áp, nhìn mờ, đau nhức mắt… hoặc nhóm thuốc corticoid điều trị bệnh khớp, hen suyễn.. có thể để lại tác dụng phụ là làm tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể…

Bệnh thiếu máu não/ cơn đột quỵ thoáng qua

Lưu lượng máu lên não không ổn định và thường bị sụt giảm đột ngột có thể làm xuất hiện cơn đột quỵ thoáng qua, gây hiện tượng tê bì tay chân, mệt mỏi, khó nói, mất ý thức tạm thời và kèm theo suy giảm thị lực, mắt nhìn mờ.

Cách chăm sóc mắt khi có triệu chứng nhìn mờ

Bên cạnh việc cần tìm hiểu nguyên nhân và phát hiện triệu chứng kịp thời để đi khám mắt đúng lúc, chữa trị đúng thời điểm thì việc chăm sóc mắt khi xảy ra triệu chứng đóng vai trò quan trọng, tích cực giúp khắc phục được tình trạng nhìn mờ nhanh chóng.

Chú ý đến chế độ dinh dưỡng

Nên bắt đầu từ một chế độ dinh dưỡng khoa học, đặc biệt là những thực phẩm chứa acid béo omega -3, lutein, kẽm, vitamin C, E để giúp ngăn ngừa các bệnh về mắt như thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể.

Hãy lựa chọn các loại rau màu xanh đậm như rau bina, cải xoăn, súp lơ xanh, trứng, đậu, cá biển, cam và các loại nước ép trái cây tươi…

Tránh xa thuốc lá

Bỏ thuốc lá nếu còn đang sử dụng, bởi khói thuốc là nguyên nhân gây tổn thương dây thần kinh thị giác, dẫn đến đục thủy tinh thể…

Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

Đeo kính để tránh tiếp xúc trực tiếp với tia cực tím từ ánh nắng mặt trời, hạn chế khói bụi bay vào mắt. Đồng thời, dùng kính bảo hộ khi làm việc với các vật liệu độc hại, khi chơi thể thao mạo hiểm…

Giữ khoảng cách an toàn với màn hình máy tính

Màn hình máy tính cần được điều chỉnh ở vị trí phù hợp: cách mắt 50-60 cm và tâm màn hình thấp hơn mắt từ 10 – 20 cm, bàn phím nên đặt cách mắt 30-40 cm.

Với smartphone, khoảng cách tốt nhất từ mắt đến màn hình điện thoại là khoảng 30-40 cm. Cách đơn giản là dùng tay để đo khoảng cách, mỗi gang tay người lớn ước chừng 20 cm.

Bên cạnh đó, cần đảm bảo bàn làm việc có ánh sáng vừa đủ, tắt bớt đèn trên trần nhà nếu quá sáng chói. Nếu quá tối thì nên dùng thêm đèn bàn có chụp, đặt đèn tại vị trí sao cho ánh đèn không phản chiếu lên màn hình.

Hạn chế ánh sáng xanh tác động lên mắt

Sử dụng tấm phim chống chói cho màn hình là việc nên làm nếu phải sử dụng máy tính thường xuyên. Tấm phim này có thể dán trực tiếp hoặc lắp thêm lên phía trước màn hình.

Bạn cũng có thể cài và sử dụng các phần mềm giảm bớt tác hại từ ánh sáng xanh như: chúng tôi trên máy tính, Twilight trên các thiết bị Androi và Night Shift trên các thiết bị IOS.

Bên cạnh đó, nên sử dụng cỡ chữ lớn khi soạn thảo văn bản, thường xuyên lau bụi bẩn trên màn hình để tăng độ sắc nét của chữ.

Chớp mắt, áp dụng quy tắc đặc biệt 20:20:20

Khi làm việc với máy tính, điện thoại tập trung quá lâu vào màn hình khiến chúng ta quên chớp mắt, dẫn đến mắt bị khô, căng tức, rối loạn điều tiết mắt. Cần chú ý chớp mắt thường xuyên hơn, áp dụng quy tắc đặc biệt 20:20:20 (sau mỗi 20 phút làm việc, nhìn ra xa 20 feet (6m) trong khoảng thời gian 20s).

Sau mỗi 1-2 giờ làm việc bằng máy tính, bạn cũng nên nghỉ ngơi 10-15 phút. Khi nghỉ nên cho mắt nhìn ra xa, nhìn vào cây xanh, mát xa nhẹ nhàng vùng mi mắt và thư giãn.

Khám mắt định kỳ

Định kỳ khám mắt thường xuyên để phát hiện kịp thời các bệnh lý về mắt, tránh tình trạng mắt mờ dần đi và ngăn biến chứng nguy hiểm về sau.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

Làm Thế Nào Để Hết Bệnh Thủy Đậu?

Làm thế nào để hết bệnh thủy đậu

Bạn có thể tham khảo bài viết sau về Bệnh thủy đậu do bộ Y tế ban hành

Bệnh thủy đậu

Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch do virut Varicella zoster gây ra. Bệnh thường nhẹ nhưng rất dễ lây.

Người bệnh là nguồn lây duy nhất. Người ốm làm lây bệnh ngay từ khi có triệu chứng đầu tiên cho đến khi nốt đậu đóng vảy (thường ở ngày thứ 7 kể từ khi đậu mọc). Virut từ đờm dãi, nước mũi, nước bọt trẻ ốm bắn sang người lành khi nói, ho hoặc hắt hơi, xâm nhập vào cơ thể qua mũi-họng, rồi theo đường máu đến cư trú ở lớp tế bào thượng bì da và niêm mạc (niêm mạc miệng, kết mạc mắt…) và gây nên những nốt phỏng ở đó.

Tỷ lệ mắc bệnh thường cao ở các đô thị, nơi đông dân và trong những tháng lạnh. Tuổi mắc nhiều nhất là 2-7 tuổi, ít khi gặp ở trẻ dưới 6 tháng. Người lớn cũng mắc nếu như lúc nhỏ chưa mắc.

Sau một thời gian ủ bệnh chừng 14-15 ngày thì bệnh phát. Trong nhiều trường hợp, trẻ vẫn ăn, chơi bình thường làm cho người mẹ không để ý, đến khi đậu mọc mới biết hoặc tình cờ phát hiện được một vài nốt ở đầu. Có khi trẻ sốt nhẹ, sổ mũi, biếng ăn, không chịu chơi, đau mỏi các khớp, dễ kích thích, ngứa, rồi 24-36 giờ sau đậu mọc. Ban mọc khắp nơi, không theo một trình tự nhất định: ban mọc nhiều ở da đầu, trong các kẽ chân tóc. Đậu thường thưa, nhưng cũng có trường hợp mọc dày chi chít, mọc cả ở niêm mạc miệng, kết mạc mắt rồi vỡ ngay. Thoạt đầu, những nốt đỏ giống như ban sởi, vài giờ sau thành nốt phỏng. Nốt phỏng rất nông trông như giọt sương, hình quả xoan; nếu lấy hai ngón tay căng nốt phỏng ra, ta sẽ thấy mặt nốt phẳng nhăn lại. Các nốt này mọc rất nhanh và mọc làm nhiều đợt cách nhau 2-3 ngày, do đó ở cùng một vùng da, có thểí gặp đủ loại nốt: có nốt to, nốt nhỏ, có nốt đỏ, nốt phỏng, có nốt đã đóng vảy. Nhìn chung, sức khỏe của trẻ ít thay đổi. Đến ngày thứ 4-6, nốt đậu đóng vảy, vảy có màu nâu sẫm. Một tuần sau vảy bong và không để lại sẹo. Bệnh khỏi và cơ thể thu được miễn dịch bền vững.

Người lớn chưa từng mắc cũng có thể bị bệnh và bệnh thường nặng. Người bệnh thường sốt cao 39-40 o C, trằn trọc, mê sảng; nốt phỏng có thể kèm theo máu.

Phụ nữ có thai bị thủy đậu trong nửa đầu của thai kỳ có thể gây dị dạng ở não bộ, da… của bào thai.

Với trẻ suy dinh dưỡng, còi xương, những người bị eczema hoặc có bệnh về máu, bệnh thường nặng, nốt phỏng hay bị loét, hoại tử, có chứa chấy nhày màu xám; có khi còn gây viêm thận cấp, viêm tai giữa, viêm phổi, viêm loét giác mạc, viêm tủy thoáng qua, viêm màng não vô khuẩn.

Nếu trẻ gãi nhiều hoặc chăm sóc vệ sinh không chu đáo, nốt phỏng có thể bị bội nhiễm gây nhiễm khuẩn da nặng hoặc nhiễm khuẩn máu do vi khuẩn tụ cầu.

Thủy đậu là một bệnh nhẹ, song rất cần được chăm sóc chu đáo để không xảy ra biến chứng.

– Trẻ ốm phải cho cách ly tại nhà trong suốt thời gian từ khi bệnh bắt đầu cho đến khi bong hết vảy. Trước khi cho trẻ trở lại vườn trẻ, lớp học… phải tắm gội trẻ cho sạch vảy.

– Giữ cho da của trẻ luôn luôn sạch sẽ. Quần áo phải được giặt bằng xà phòng và nước sạch rồi là trước khi mặc. Chú ý giữ sạch tay và cắt ngắn móng tay; trẻ nhỏ phải cho mang bao tay, xoa bột tan (talc) vô khuẩn hoặc phấn rôm khắp người để trẻ đỡ ngứa. Hằng ngày (ngày 2-3 lần) nhỏ mắt, mũi thuốc sát khuẩn như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%.

– Khi nốt phỏng vỡ, chỉ nên bôi thuốc xanh metilen; không được bôi mỡ tetraxiclin, mỡ penixilin hay thuốc đỏ.

– Không được tự ý dùng thuốc kháng sinh. Mọi trường hợp nhất thiết phải được thầy thuốc thăm khám bệnh chỉ định và hướng dẫn cụ thể.

– Khi thấy trẻ đột nhiên sốt cao hoặc nốt phỏng mọc dày chi chít, hoặc chảy nước mắt tự nhiên, sợ ánh sáng cần cho trẻ đi khám bệnh ngay.

Bs. Nguyễn Long Châu – Bộ Y tế

Chúc gia đình bạn sức khỏe.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủy Đậu: Triệu Chứng, Cách Chăm Sóc Và Phòng Bệnh trên website Ngubao.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!