Top 5 # Xem Nhiều Nhất Các Thủ Thuật Cad Hay Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Ngubao.com

Top Thủ Thuật Cad, Tài Liệu Thiết Kế Autocad Full

1. Một Số Cách Chọn Đối Tượng Trong CAD

1.1. Chọn đối tượng bằng pick chuột 1.9. Chọn đối tượng đã chọn trước: dùng tham số P 1.2. Chọn đối tượng nằm trong cửa sổ chọn bằng cách pick chuột từ trái qua phải màn hình (windows) hoặc dùng tham số W 1.3. Chọn đối tượng nằm trong và trùng với cửa sổ chọn bằng cách pick chuột từ phải qua trái màn hình (crossing) hoặc dùng tham số C 1.4. Chọn tất cả các đối tượng: dùng Ctrl+A 1.5. Chọn đối tượng theo đường zigzag tuỳ ý: dùng tham số F 1.6. Chọn đối tượng nằm trong cửa sổ đa giác tuỳ ý: dùng tham số WP 1.7. Chọn đối tượng nằm trùng và trong cửa sổ đa giác tuỳ ý: dùng tham số CP 1.8. Chọn đối tượng được vẽ cuối cùng: dùng tham số L

1.10. Giữ Ctrl để bắt đối tượng (Object Cycling).

Rất hay để người khác không làm gì được file cad của bạn – Đặt thuộc tính Allow Exploding trong lệnh BEDIT về No. Để không explode được. – Bạn tắt chức năng in của layer chứa đối tượng trong bảng lệnh LAYER. Để không in được. Lưu ý là chỉ dùng cho cad 2006 trở đi.

Ví dụ trong 1 bản vẽ có rất nhiều loại đối tượng Ok. Giờ thì FI đã lọc ra chỉ selec các CIRCLE trên bản vẽ thôi. Đánh lệnh FI. Trong khung Selection Filter. Chọn Circle/ And to List / Apply Quay lại của sổ chính của CAD, ta chọn tất cả các đối tượng trong bản vẽ/

Giống lệnh filter, nhưng đặc biệt hơn: Bạn cần phải nhặt ra trong bản vẽ những đối tượng text có chứa một cụm từ nhất định, làm thế nào.

Hãy dùng lệnh find cơ bản của AutoCAD, cách dùng:

Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính thông dụng để duy trì tính thống nhất trong các file bản vẽ của bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng cho tên đối tượng như layer và text style. (thiết kế Autocad)

Tổng quan về lệnh Standard.

Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính thông dụng để duy trì tính thống nhất trong các file bản vẽ của bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng cho tên đối tượng như layer và text style. Bạn hoặc người quản lý CAD của bạn có thể tạo, thực thi và hiệu chỉnh tiêu chuẩn trong bản vẽ để đảm bảo thống nhất. Bởi standards cho phép dễ dàng cho người khác để đọc bản vẽ, standard còn đặc biệt hữu ích trong môi trường hợp tác, nơi mà nhiều đặc tính riêng biệt của các nhóm góp phần tạo nên một bản vẽ.

Tên đối tượng để kiểm tra Standards.

PROGECAD – GIẢI PHÁP CAD 2D/3D THAY THẾ AUTOCAD TOÀN DIỆNProgeCAD là phần mềm của hãng progeSOFT có xuất xứ từ Thụy Sĩ Và 4CTECH là đại diện hãng, phân phối progeCAD độc quyền tại Việt Nam.

Ưu điểm nổi bật mà hàng trăm Công ty ( ENSHU, SEI, KOBE, FUJIKIN…) đã và đang sử dụng để thay thế cho AutoCAD:

Mua 1 lần và sử dụng vĩnh viễn với chi phí cực thấp

Giao diện, tính năng và cách sử dụng tương tự như AutoCAD

Tương thích và làm việc chung với AutoCAD dưới định dạng file tiêu chuẩn DWG

Không lo phần mềm mềm hết hạn và không phải lo khoản ngân sách hàng năm

Không phải Active lại nhiều lần, chỉ cần cài 1 lần duy nhất và update là tự động.

Hình thức cấp phép đa dạng, giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn phù hợp

Đặc biệt chỉ có duy nhất progeCAD có cung cấp dạng license không giới hạn số lượng người sử dụng trong cùng một công ty.

Top Thủ Thuật Autocad, Tài Liệu Tự Học Cad Full

Bạn đang cần chọn một đối tượng nằm ở phía dưới một đối tượng khác, bạn làm như thế nào? có một cách rất đơn giản: khi chọn bạn nhấn thêm ctr, pick 1 lần nếu trúng rồi thì thôi, nếu chưa trúng thì pick thêm lần nữa nó sẽ chọn xoay vòng các đối tượng nằm tại 1 vị trí cho đến lúc đối tượng bạn chọn là thì bạn nhấn phím space (enter hoặc phải chuột).

Bạn đang bật một lúc nhiều lựa chọn osnap, vì thế khi bạn di chuột đến gần đối tượng, thay vào bắt theo cách bạn mong muốn, AutoCAD lại chọn kiểu snap không đúng? bạn chỉ cần nhấn phím tab chức năng osnap sẽ thay đổi xoay vòng cho đến kiểu bạn muốn thì thôi.

Bạn muốn chỉ định một điểm là trung điểm của 2 điểm khác mà không có đối tượng nào để bắt midpoint? bạn sẽ vẽ một line đi qua 2 điểm đó và chọn midpoint, sau đó lại xóa line này đi?Không đến nỗi phức tạp như thế, khi bạn muốn xác định trung điểm, bạn chỉ cần nhập vào mtp hoặc m2p (middle between 2 point), ACAD sẽ hỏi bạn 2 điểm đầu mút, thế là bạn đã có điểm ở giữa.

Để mảng hatch, pline có width dày không che mất các thông tin hatch, dim. Hãy sử dụng lệnh TEXTTOFRONT, lệnh này đưa toàn bộ text và/hoặc dim lên trước các đối tượng khác. Lệnh này bắt đầu có từ ACAD2005.

Nếu bạn muốn tạo một anonymous block (là block không có tên) trong bản vẽ bạn chỉ cần copy các đối tượng mà bạn muốn tạo block bằng cách dùng tổ hợp phím Ctr+C, sau đó dùng lệnh PasteBlock.

Với block tạo bằng phương pháp này, bạn không cần phải quản lý block (thật ra là không quản lý được). Khi bạn xóa đối tượng này, ACAD tự động Purge các anonymous block ra khỏi block table sau mỗi lần mở file.

Từ AutoCAD 2006 đến 2008 có thêm hiệu ứng, các bạn sẽ biết mình đang zoom từ đâu …. nhưng nếu không có tăng tốc đồ họa, zoom không mượt, hì hì, hiệu ứng này sẽ gây cảm giác khó chịu Vì vậy tốt hơn hết là tắt béng đi, trở lại AutoCAD cũ. Các bạn dùng lệnh sau: VTOPTIONS Tắt bỏ hết 2 dòng option ở trên và ok là xong.

– Muốn đánh Text trong Autocad mà có mũ trên hoặc dưới thì dùng lệnh gì?

⇒ Lệnh MTEXT.

Bạn muốn dùng để viết chữ trên đầu, bạn cho ký tự mũ (^) vào cuối.

Bạn muốn dùng để viết chữ dưới chân, bạn cho ký tự mũ (^) vào đầu đoạn.

Sau đó tô xanh đoạn mà bạn muốn viết kèm cả ký tự mũ, rồi nhấn vào phím a/b trên thanh công cụ mtext

Dùng để cập nhật các thiết lập về đường nét hoặc hiển thị, chẳng hạn khi ta đã đặt display resolution là 2000 thay cho 100 trước đó, đường tròn và các nét cong sẽ mượt mà hơn nhưng nhìn trên bản vẽ mà ta vẫn thấy không có thay đổi gì thì ta dùng lệnh Regen, sau lệnh này ta sẽ thấy những thay đổi hiện rõ ràng.

Đánh lệnh : ap

Chọn file để load, các file đó là lsp, dvb, arx, vlx, dbx, fas

Chú ý: riêng với file: mở file lsp thấy trong dòng lệnh nào có chữ defun c: thì chữ sau defun c: chính là lệnh tắt sử dụng của ứng dụng.

– Cách 2: ToolsAuto Lisp load applications Sau đó tìm đến file auto lisp để load

– Cách Để Load Lisp Vào Sử Dụng trong CAD

(-) thay cho việc gõ phím Enter 1 lần

bạn gõ AP (-), nó sẽ hiện lên 1 cái bảng, tìm đường dẫn tới 2 file lisp ở trên, tick vào load là có thể sử dụng được rùi

để ko phải load lại lisp mỗi lần khởi động cad thì tick vào contents (có icon là hình cái cặp), nó sẽ xổ ra 1 cái bảng, tick vào add rùi tìm đường dẫn tới các file lisp là ok.

ProgeCAD là phần mềm của hãng PROGECAD – GIẢI PHÁP CAD 2D/3D THAY THẾ AUTOCAD TOÀN DIỆN progeSOFT có xuất xứ từ Thụy Sĩ Và 4CTECH là đại diện hãng, phân phối progeCAD độc quyền tại Việt Nam.

Ưu điểm nổi bật mà hàng trăm Công ty ( ENSHU, SEI, KOBE, FUJIKIN…) đã và đang sử dụng để thay thế cho AutoCAD:

Mua 1 lần và sử dụng vĩnh viễn với chi phí cực thấp

Giao diện, tính năng và cách sử dụng tương tự như AutoCAD

Tương thích và làm việc chung với AutoCAD dưới định dạng file tiêu chuẩn DWG

Không lo phần mềm mềm hết hạn và không phải lo khoản ngân sách hàng năm

Không phải Active lại nhiều lần, chỉ cần cài 1 lần duy nhất và update là tự động.

Hình thức cấp phép đa dạng, giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn phù hợp

Đặc biệt chỉ có duy nhất progeCAD có cung cấp dạng license không giới hạn số lượng người sử dụng trong cùng một công ty.

Các Thủ Thuật Hay Nhất Trong Excel

Các thủ thuật hay nhất trong Excel 

Để giúp các bạn khai thác các tính năng ưu việt trong công tác xử lý bảng tính đối với phần mềm Microsoft Excel, xin giới thiệu một số thủ thuật được coi là hay nhất của phần mềm này

Hiển thị đối số của các hàm

Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)). 

Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE 

Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard. 

Tham chiếu các hàm  Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp. 

Dùng F9 để tính tạm thời  Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi. 

Liên kết text box tới dữ liệu trong ô  Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box. 

1. Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box. 

2. Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Và ấn Enter. 

3. Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2. 

Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn. 

Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô  Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước: 

1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc. 

2. Nhắp vào Copy trên menu Edit. 

3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện. 

4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng. 

Sử dụng Advanced Filter  Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn. 

Sử dụng hàm Sum + If để tính tổng dữ liệu Advanced Filter 

Để chắc chắn bạn nhập công thức như là một dãy, bạn hãy ấn Ctrl- Shift- Enter. Sau đó bạn sẽ nhìn thấy dấu ngoặc {} trong công thức. Nhưng không được ấn Enter khi đang gõ công thức. 

Sử dụng hàm Sum + If để đếm dữ liệu  Bạn đã có một danh sách dữ liệu trong các ô A1: A10, và muốn đếm tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Bạn sử dụng công thức sau: 

Điền nhanh dữ liệu bằng các ô giống nhau  Bằng cách nhắp đúp chuột vào góc phải dưới của một ô để làm xuất hiện con trỏ hình dấu cộng sẽ tạo ra một chuỗi dữ liệu giống hệt ô gốc trong các ô tiếp theo của cột. Ví dụ, nếu bạn gõ dữ liệu trong các ô A1: A20, gõ một công thức hay text vào trong ô B1. Nhắp hai lần chuột vào góc dưới của ô B1. Microsoft Excel sẽ điền dữ liệu xuống phía dưới cột từ ô B1 tới ô B20.

Sắp xếp một danh sách đẵ được lọc  Để sắp xếp một danh sách đã được lọc, chọn Data Sort, và chọn cột thích hợp từ hộp điều khiển Sort by. Đặc biệt bạn cần lưu ý là sắp xếp theo thứ tự tăng dần (Ascending) và giảm dần (Descending) và nhắp vào OK. 

Lấy các bộ lọc khi công việc đã hoàn thành  Nếu bạn sử dụng AutoFilter để lọc các bản ghi, bạn đã kết thúc việc hiển thị các record đó, nhưng sau đó bạn lại muốn xem lại tất cả các bản ghi của bạn một lần nữa. Để nhận được các bản ghi đó, đơn giản bạn chọn All từ danh sách thả xuống của bộ lọc hiện tại. Nếu bạn muốn tắt chức năng AutoFilter, chọn Data Filter và xoá chọn trong AutoFilter. 

Làm vừa dữ liệu trong một trang  Excel đã rất “cố gắng” để đưa thật nhiều dữ liệu cho vừa một trang, nhưng bạn có thể giảm bớt hay làm tăng thêm cho các dữ liệu bảng tính của bạn bằng cách thay đổi lựa chọn Adjust To % Normal Size. Hay bạn có thể sử dụng lựa chọn Fit To Pages để nén dữ liệu cho đầy số trang riêng biệt. Đơn giản, bạn chọn File Page Setup và thử nghiệm với hai lựa chọn đó bằng cách thay đổi các thiết đặt của chúng. Cuối cùng, nhắp vào nút Print Preview để xem kết quả. 

Hiển thị các ô hay dùng  Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows. 

Tìm nhanh các ô có chứa công thức 

Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn. 

Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức. 

Bổ sung Shift nền web vào bảng tính  Để bổ sung dữ liệu “sống” từ các bảng tính nền web tới bảng tính hiện tại của bạn: mở bảng tính Web, gõ URL vào trong hộp thoại File Open sau đó chọn và copy các ô bạn muốn. Trong bảng tính của ban, chọn Paste Special từ menu Edit và nhắp vào nút Paste Link. 

Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức  Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhăn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (& ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là “25 Departments”, gõ (=A1 & “Departments”), trong đó A1 chứa số 25. 

Làm thế nào để ấn định một macro tới một nút ?  Bạn muốn chạy macro hay hàm chỉ bằng một thao tác nhắp vào một nút? Bằng cách gán một hàm hay một macro tới một nút tuỳ biến bạn có thể thực hiện rất nhanh chóng mà không phải chọn ToolsMacro. Để ấn định một macro tới một nút, chọn View Toolbars Customize. Nhắp vào tab Commands và chọn Macros trong điều khiển Categories. Custom Button trong Commands tới một thanh công cụ. Khi bạn đã bổ sung xong nút macro, nhắp vào nút có biểu tượng hình mặt cười màu vàng và nhắp vào nút Modify Selection trong hộp thoại Customize. Chọn Assign Macro từ menu shortcut mới xuất hiện. Cuối cùng, để đồng nhất macro bạn muốn tới gắn vào nút macro, nhắp vào OK, và nhắp vào Close. 

Hiển thị công thức một cách an toàn  Bạn nhớ phải luôn luôn ghi bảng tính trước khi chuyển tới công thức hiển thị bằng cách ấn Ctrl – ~. Khi bạn quay lại bảng tính sau khi hiển thị các công thức, bạn có thể tìm thấy một vài định dạng khác nhau. Ví dụ, Excel có thể đã thay đổi độ rộng cột cùng một vài cột khác của bạn. Nếu điều này xảy ra, đơn giản mở lại bảng tính để quay lại định dạng đã mất. Phương pháp khác là chuyển bảng tính theo cách ở trên và tắt bằng cách vào menu ToolsOptions chọn Views và đánh dấu chọn vào ô Formulas. Nhắp và OK để kết thúc. 

Sắp xếp các ký tự in hoa và in thường  Excel không quan tâm đến trường hợp các ký tự chữ cái khi sắp xếp, trừ khi bạn thông báo tới nó. Nếu bạn muốn phân biệt giữa chữ in hoa và in thường trong quá trình sắp xếp, chọn dữ liệu bạn muốn sắp xếp, chọn DataSort. Nhắp vào Options trong hộp thoại Sort và chọn lựa chọn Case Sensitive. Nhắp vào OK hai lần. Bạn sẽ phải nhớ để chọn lựa chọn này mỗi lần vì Excel sẽ không giữ lại thiết đặt này. 

Chuyển đổi các nhăn tới các số  Text dạng số là một kiểu dữ liệu hợp lệ. Ví dụ một số phone không hoàn toàn là một số. Khi lưu trữ kiểu dữ liệu này, bạn có thể thêm vào dữ liệu nhập vào bằng ký tự (‘). Tuy nhiên, thỉnh thoảng các giá trị số được nhập vào được nhập như là text số và điều này có thể xảy ra rắc rối. May thay, có thể dễ dàng chuyển đổi text số tới dạng số. Bạn theo các bước sau: chọn các ô dữ liệu bạn muốn chuyển đổi. Chọn Data Text To Column. Nhắp vào Next hai lần. Chọn General format và nhắp vào Finish. Excel sẽ chuyển đổi text số thành dữ liệu số.

Chia Sẻ 21 Thủ Thuật Hay Trong Autocad Để Giúp Bạn Vẽ Cad Nhanh Hơn

Một số thủ thuật trong AutoCad. Các thủ thuật này nói chung cỏ thể sử dụng trên mọi phiên bản AutoCad.

1.CHỌN ĐỐI TƯỢNG Bạn đang cần chọn một đối tượng nằm ở phía dưới một đối tượng khác, bạn làm như thế nào? có một cách rất đơn giản: khi chọn bạn nhấn thêm ctr, pick 1 lần nếu trúng rồi thì thôi, nếu chưa trúng thì pick thêm lần nữa nó sẽ chọn xoay vòng các đối tượng nằm tại 1 vị trí cho đến lúc đối tượng bạn chọn là thì bạn nhấn phím space (enter hoặc phải chuột). Bạn đang bật một lúc nhiều lựa chọn osnap, vì thế khi bạn di chuột đến gần đối tượng, thay vào bắt theo cách bạn mong muốn, AutoCAD lại chọn kiểu snap không đúng? bạn chỉ cần nhấn phím tab chức năng osnap sẽ thay đổi xoay vòng cho đến kiểu bạn muốn thì thôi. 2.DÙNG LỆNH FILLET Một số người khi dùng lệnh fillet, chủ yếu dùng để vát hai đối tượng vào nhau (radius=0). Nên khi đang fillet với một bán kính khác, họ muốn biến radius về 0 thì lại dùng tham số R rồi gõ vào 0. Khi muốn quay trở lại bán kính đang làm thì lại làm lại. Để khắc phục điều này, AutoCAD cho bạn chức năng giữ SHIFT, lệnh fillet sẽ mặc định radius=0, nhả ra thì bán kính fillet lại trở thành bình thường. 3.BẮT TRUNG ĐIỂM Bạn muốn chỉ định một điểm là trung điểm của 2 điểm khác mà không có đối tượng nào để bắt midpoint? bạn sẽ vẽ một line đi qua 2 điểm đó và chọn midpoint, sau đó lại xóa line này đi? Không đến nỗi phức tạp như thế, khi bạn muốn xác định trung điểm, bạn chỉ cần nhập vào mtp hoặc m2p (middle between 2 point), ACAD sẽ hỏi bạn 2 điểm đầu mút, thế là bạn đã có điểm ở giữa. 4.HATCH Để mảng hatch, pline có width dày không che mất các thông tin hatch, dim. Hãy sử dụng lệnh TEXTTOFRONT, lệnh này đưa toàn bộ text và/hoặc dim lên trước các đối tượng khác. Lệnh này bắt đầu có từ ACAD2005. 5.TẠO BLOCK Nếu bạn muốn tạo một anonymous block (là block không có tên) trong bản vẽ bạn chỉ cần copy các đối tượng mà bạn muốn tạo block bằng cách dùng tổ hợp phím Ctr+C, sau đó dùng lệnh PasteBlock. Với block tạo bằng phương pháp này, bạn không cần phải quản lý block (thật ra là không quản lý được). Khi bạn xóa đối tượng này, ACAD tự động Purge các anonymous block ra khỏi block table sau mỗi lần mở file. 6.TĂNG TỐC ĐỘ ZOOM ZOOMFACTOR = 100 (100 là maximum rồi ) Từ AutoCAD 2006 đến 2008 có thêm hiệu ứng, các bạn sẽ biết mình đang zoom từ đâu …. nhưng nếu không có tăng tốc đồ họa, zoom không mượt, hì hì, hiệu ứng này sẽ gây cảm giác khó chịu Vì vậy tốt hơn hết là tắt béng đi, trở lại AutoCAD cũ. Các bạn dùng lệnh sau: VTOPTIONS Tắt bỏ hết 2 dòng option ở trên và ok là xong. Chỉ số trên và chỉ số dưới Muốn đánh Text trong Autocad mà có mũ trên hoặc dưới thì dùng lệnh gì? Ví dụ H2SO4 Lệnh MTEXT. Bạn muốn dùng để viết chữ trên đầu, bạn cho ký tự mũ (^) vào cuối. Bạn muốn dùng để viết chữ dưới chân, bạn cho ký tự mũ (^) vào đầu đoạn. Sau đó tô xanh đoạn mà bạn muốn viết kèm cả ký tự mũ, rồi nhấn vào phím a/b trên thanh công cụ mtext 7. ĐO GÓC LỚN HƠN 180 ĐỘ? Vẫn dùng lệnh DIMANGULAR như bình thường, chỉ hơi khác một chút là các bạn đừng chọn góc giữa 2 line mà bạn chọn chức năng đo góc của Arc hay góc giữa 3 điểm là được. Ví dụ: Command: dimangular (enter) Select arc, circle, line, or

: (enter – đồng nghĩa với chọn mục specify vertex tức là chỉ định 3 đỉnh) Specify angle vertex: (pick vào điểm 1 – điểm gốc) Specify first angle endpoint: (chọn vào điểm 2 – nằm trên một cạnh của góc) Specify second angle endpoint: (chọn vào điểm 3 – nằm trên cạnh còn lại của góc) Specify dimension arc line location or [Mtext/Text/Angle]: (chọn vào điểm 4 – điểm mà đường dim sẽ đi qua) Dimension text = 231 (ví dụ thế) Nối các line, arc, lwpolyline không chạm nhau, bằng tính năng mới của lệnh pline Khi bạn muốn nối các line, arc, polyline thành 1 nhưng chúng lại không chạm nhau? Bạn dùng tham số Mutiple ngay sau khi sử dụng lệnh pline, sau đó sử dụng chức năng join: Command: pe PEDIT Select polyline or [Multiple]: m Select objects: Specify opposite corner: 11 found Select objects: Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]: j Join Type = Extend Enter fuzz distance or [Jointype] : 5.0 10 segments added to polyline Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]:

8.HIỂN THỊ CỬA SỔ COMMAND – CTRL + 9 9. CHUYỂN ĐỔI CỬA SỔ LÀM VIỆC NHIỀU FILE CAD – Dùng phím Ctrl+Tab 10. CHỌN NHẦM ĐỐI TƯỢNG Khi chọn một đối tượng mà ta muốn hủy chọn đối tượng đó thôi mà các đối tượng khác vẫn được chọn không phải chọn lại từ đầu: (rất có ích khi lựa chọn đối tượng mà không mất công chọn lại từ đầu) -Chỉ lại vào đối tượng đó và đồng thời giữ phím Shift Khi muốn đối tượng khác cũng được gán thuộc tính như một đối tượng khác: rất có ích khi chỉnh sửa đối tượng trong bản vẽ. Dùng lệnh Matchdrop : lệnh tắt ma hoặc mj Khi muốn chọn lại đối tượng mà trước đó ta đã di chuyển : Sau khi đã di chuyển một đối tượng đến vị trí mới, mà đối tượng đó không phải là một block thì việc muốn chọn lại đối tượng đó để di chuyển đến vị trí mới ngay sau đó là điều mà làm chúng ta mất công nếu chọn thủ công từng đối tượng, rất may là trong trường hợp đó chúng ta có thể tiến hành chọn như sau: ta lại đánh lệnh move tiếp và khi select object thì ta đánh thông số p lập tức đối tượng vừa được di chuyển trước đó sẽ được chọn lại ngay lập tức. 11.LÀM TƯƠI BẢN VẼ BẰNG LỆNH REGEN dùng để cập nhật các thiết lập về đường nét hoặc hiển thị, chẳng hạn khi ta đã đặt display resolution là 2000 thay cho 100 trước đó, đường tròn và các nét cong sẽ mượt mà hơn nhưng nhìn trên bản vẽ mà ta vẫn thấy không có thay đổi gì thì ta dùng lệnh Regen, sau lệnh này ta sẽ thấy những thay đổi hiện rõ ràng. 12. CHẠY LIPS CAD Đánh lệnh : ap Chọn file để load , các file đó là lsp, dvb, arx, vlx, dbx, fas Chú ý: riêng với file : mở file lsp thấy trong dòng lệnh nào có chữ defun c: thì chữ sau defun c: chính là lệnh tắt sử dụng của ứng dụng. Cách 2: ToolsAuto Lisp load applications Sau đó tìm đến file auto lisp để load sau đây là cách để load lisp vào sử dụng (tớ dùng ký hiệu (-) thay cho việc bạn gõ phím enter 1 lần) bạn gõ AP (-), nó sẽ hiện lên 1 cái bảng, tìm đường dẫn tới 2 file lisp ở trên, tick vào load là có thể sử dụng được rùi để ko phải load lại lisp mỗi lần khởi động cad thì tick vào contents (có icon là hình cái cặp), nó sẽ xổ ra 1 cái bảng, tick vào add rùi tìm đường dẫn tới các file lisp là ok 13. SỬA PHÍM TẮT Chỉnh sửa lệnh tắt trong autocad trực tiếp từ file acad.pgp: Toolcustomize editprogram parameter (acad.pgp), vào đấy để tiến hành chỉnh các lệnh tắt hợp với thói quen sử dụng của mình và để thuận tiện hơn khi vẽ. Sau khi thay sửa đổi lệnh trong okàfile chúng tôi thì tại dòng lệnh command ta phải đánh reinit và chọn pgp file  thì chương trình sẽ có tác dụng ngay mà không cần phải khởi động lại nữa. command alias editor,àtoolsàCó thể dùng cách chỉnh sửa khác: express vào đấy để tiến hành chỉnh sửa lệnh, ta có thể add vào cũng được mà không thay đổi lệnh tắt gốc của nó. 14. CÀI ĐẶT MENU LỆNH Cách cài đặt một menu lệnh trên thanh Menubar: Vdu: HUONG DAN CAI DAT “FASTCAD” 1. Chep toan bo thu muc “FASTCAD” vao dia cung cua may (O dau? Tuy y.) – Mo file FASTCADhamtutao.lsp, chep toan bo noi dung. (ctr+A, ctr+C) – Mo file SUPPORTacad*doc.lsp. Chuyen con tro xuong gan cuoi file, phai o tren dong co noi dung: “(princ) “ – Chep noi dung file “hamtutao.lsp” vao vi tri nay. (ctr+V) Chu y : Noi dung vua chep vao phai o tren dong “(princ) “ – Luu file SUPPORTacad*doc.lsp lai. Dong tat ca cac file lai. 2. Chay chuong trinh ACAD. 3. Chon muc : TOOLSOPTIONSFILESSUPPORT FILE SEARCH PATH. – Chon nut “ADD”- Chon nut “BROWSE”- Sau do chi dan den thu muc “FASTCAD”. – Chon nut “OK”, “APPLY” 4. Tai dong lenh COMMAND go : “menuload” – Chon file “fastcad.mnu”. Nhan nut “OPEN” – Tiep theo chon nut “LOAD”, “OK”. 15. VẼ NHIỀU TỈ LỆ TRONG MỘT BẢN VẼ Bạn tạo một kiểu style kích thước riêng cho nó, modify và chỉnh lại số liệu tại ô scale factor ,ví dụ bạn scale tỉ lệ 1/5 (0,2) ,thì ban phải điền vào ô scale factor là 5 thay vì 1 như mặc định Lưu ý khi định nghĩa kiểu kích thước (Dimstyle) cho bản vẽ: -Dùng lệnh command: d -Trước hết định nghĩa kiểu kích thước tỉ lệ 1:1 trước, chẳng hạn có thể thiết lập đó là scale factor là 1.00 (ý nghĩa rằng một kích thước trên bản vẽ bằng 1 kích thước thực tế). -Khi đó chọn thiết lập dímstyle cho các bản vẽ có tỉ lệ 1:2 thì hệ số scale factor sẽ là 2 (ý nghĩa rằng một kích thước trên bản vẽ bằng 0,5 kích thước thực tế, do đó để khi vẽ là 1 nhưng muốn kích thước hiển thị đúng với kích thước vật thật thì trên bản vẽ đó con số ghi phải là kích thước trên bản vẽ nhân với 2, vì vậy đặt hệ số nhân là 2). Bản vẽ tỉ lệ 1/10 sẽ có dimstyle với hệ số scale factor là 10. Nếu cứ căn cứ vào ý nghía như vậy thì ta dễ dàng thiết lập được thông số scale factor cho các bản vẽ tương tụ như vậy với các dimstyle của các bản vẽ có tỉ lệ khác. Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 1.0, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:2 scale factor là 2, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:10 scale factor là 10, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:20 scale factor là 20, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:50 scale factor là 50, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5 Có thể đặt tỉ lệ theo cách định nghĩa khác: Ví dụ: Tỉ lệ 1:1 scale factor là 100, cỡ chữ là 250 Tỉ lệ 1:2 scale factor là 50, cỡ chữ là 250 Tỉ lệ 1:10 scale factor là 0.10, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:20 scale factor là 0.20, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:50 scale factor là 0.50, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:100 scale factor là 100, cỡ chữ là 2.5 Tỉ lệ 1:400 scale factor là 400, cỡ chữ là 2.5 16. DIM NỐI TIẾP  Khi cần Dim các đường kích thước liên tục với các đường kích thước khác: Dùng lệnh : Dimcontinue (dco) Chọn một đường kích thước có sẵn mà bạn định nối tiếp vào đó, như vậy bạn phải có ít nhất một đường kích thước sẵn có. 17.LỰACHỌN VÀ CHỈNH SỬA NHIỀU ĐỐI TƯỢNG CÙNG LÚC Lệnh Quick Select: a. Công dụng: Tìm nhanh và lựa chọn những đối tượng mà bạn muốn (Lệnh này rất nhiều công dụng khó liệt kê hết được, nói chung anh em thử cái sẽ biết ngay… Theo cá nhân BKMetalx mà nói thì đây là một lệnh cực kì hay đấy). * Một số công dụng của Quick Select: 18. LỆNH FILTER Đây là một lệnh rất hay, nó bổ trợ rất nhiều cho chúng ta trong quá trình chỉnh sửa bản vẽ. Nó giúp chúng ta lọc các đối tượng cần chọn một cách nhanh nhất. Ứng dụng: Đây là một lệnh dùng bổ trợ cho các lệnh khác. Ví dụ bạn muốn xóa tất cả các đường kích thước chẳng hạn, quy trình làm như sau: Command: Gõ E Select Objects: Gõ ‘fi

19. TÁI TẠO ĐƯỜNG BAO HATCH

Trong một số trường hợp bạn vô tình xóa đường bao hatch đi, khiến cho việc chọn điểm trở nên khó khăn và thiếu chính xác. Để tái tạo lại đường bao hatch bạn làm như sau:

Chọn vùng hatch, nhấn chuột phải

Tìm và chọn dòng Generate Boundary

20. CHIA NHỎ VÙNG HATCH

Một vùng hatch được tạo nên từ nhiều đa giác kín riêng biệt thường gây khó khăn trong việc cắt xén hay xóa chúng.

Khi hộp thoại Hatch Edit hiện lên, tìm đến mục Options. Tích chọn vào dòng Separate hatches

OK. Thoát hộp thoại và kiểm tra kết quả.