Top 7 # Xem Nhiều Nhất Thủ Thuật Trong Powerpoint 2003 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Ngubao.com

Những Thủ Thuật Trong Microsoft Word 2003

ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG MÁY TÍNH CHO CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG, ẮT HẲN CHƯƠNG TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN MICROSOFT WORD ĐƯỢC XEM LÀ TRỢ THỦ ĐẮC LỰC NHẤT. BÀI VIẾT NÀY SẼ CHIA SẺ VỚI BẠN MỘT SỐ THỦ THUẬT CHO MICROSOFT WORD 2003, TUY KHÔNG MỚI NHƯNG LẠI ĐƯỢC NHIỀU NGƯỜI QUAN TÂM NHẤT.

Nếu bạn thường xuyên sử dụng một kiểu phông chữ (font) nào đó , như loại phông, kích thước, màu sắc… thì có thể cố định những xác lập này thành mặc định. Nhờ đó , mỗi lần khởi động Word hay tạo một tài liệu mới, bạn không mất công thiết đặt lại.

Để làm điều này, bạn hãy vào menu Format, chọn mục Fonts. Sau đó , bạn chọn những xác lập muốn trở thành mặc định trong cửa sổ Font, nhưng đừng nhấn OK vì như thế chỉ áp dụng cho đoạn văn bản hiện tại, mà hãy nhấn nút Default. Một hộp cảnh báo hiện ra cho biết những loại phông chữ nào sẽ trở thành mặc định. Nếu đồng ý với những thay đổi thì nhấn nút Yes, rồi đóng và khởi động lại Word để xác lập có hiệu lực.

Thông thường, để thay đổi kích thước phông chữ cho văn bản, bạn phải chọn văn bản đó rồi nhấp chọn hoặc gõ giá trị vào ô Font Size trong thanh công cụ Formatting hay chọn trong hôp thoại Font. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thực hiện điều đó nhanh hơn bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + ] để tăng hoặc Ctrl + [ để giảm từng giá trị một kích thước phông chữ cho văn bản được chọ n.

Trong những phiên bản Word gần đây (Word XP/2003), Word có đưa thêm vào một khung vẽ Drawing Canvas mỗi khi bạn chọn một công cụ nào đó trong thanh công cụ Drawing. Đây có thể là tính năng hay nhưng lại gây lúng túng cho những người sử dụng các phiên bản trước đó . Tuy bạn vẫn có thể nhấn phím ESC để đóng khung Drawing Canvas trước khi vẽ , song tốt hơn hết nếu không quen thì cứ tắt chức năng “hay ho” ấy đi.

Để làm điều này, bạn hãy vào menu Tools, nhấp chọn mục Options. Trong cửa sổ Options, bạn chọn thẻ General rồi xóa dấu chọn mục “Automatically create drawing canvas when inserting AutoShapes” đi, sau cùng, nhấn OK là xong.

Thật ra, những “con giun” lăng quăng xuất hiện bên dưới văn bản (thường chỉ xuất hiện dưới văn bản tiếng Việt) không phải lỗi của Word mà là một tính năng rất hay và rất hữu dụng đối với ngườ i… nước ngoài, vì đó chính là tính năng kiểm tra lỗi chính tả , văn phạm tiếng Anh (hoặc một ngôn ngữ khác bạn chọn và được Word hỗ trợ ). Nếu bạn là người “nước trong” không gõ văn bản nước ngoài thì tốt nhất nên bỏ tính năng này đi để khỏ i… rối mắt, bằng cách dùng “thuốc đặc trị”: vào menu Tools, chọn mục Options, trong cửa sổ Options nhấp chọn thẻ Spelling & Grammar rồi xóa dấu chọn hai mục “Check spelling as you type” và “Check grammar as you type” đi, cuối cùng nhấn OK.

Khi sử dụng các phông chữ tiếng Việt (như ABC, VNI…), bạn thường gặp hiện tượng dấu trên ký tự in hoa đâu câu bị lệch sang bên phải và nằm đè lên cả đầu ký tự làm cho văn bản hiển thị không thẩm mỹ . Để khắc phục, bạn cần vào menu Tools, chọn mục AutoCorrect Options, trong cửa sổ AutoCorrect, bạn xóa dấu chọn “Correct TWo INitial CApitals” rồi nhấn nút OK là mọi thứ lại đâu vào đấy ngay.

Khi chuyển sang phiên bản Word XP/ 2003, Microsoft cảm thấy cần phải nới rộng thêm không gian làm việc nên đã chỉ cho hiển thị những mục nào được sử dụng nhiều nhất, còn những mục khác được thu vào các dấu mũi tên trong menu và thanh công cụ . Điều này rất hay đối với các màn hình “mi nhon”, nhưng nhiều khi lại gây khó khăn cho người dùng vì chẳng biết “những thứ cần tìm” ở đâu.

Thế nhưng, bạn vẫn có thể cho hiện mọi thứ trở lại chỉ với vài bước đơn giản: trước tiên hãy vào menu Tools, chọn mục Customize, tại cửa sổ Customize, bạn nhấp chọn thẻ Options rồi đánh dấu các mục “Show Standard and Formatting toolbars on two rows” và “Always show full menus”; tiếp theo, bạn nhấn nút Close.

Khi soạn thảo văn bản, nhiều khi bạn cần phải nhập vào một địa chỉ Web hoặc địa chỉ e-mail, thế nhưng Word lại “tài lanh” biến nội dung ấy thành liên kết để khi bạn giữ phím Ctrl và nhấp chuột trái vào thì liên kết được gọi thi hành (khác với liên kết trong trang Web chỉ cần nhấp trá i). Đây là tính năng hay thì hay thiệt nhưng hơi… phiền. Vì thế nếu không thích, bạn có thể tắt nó đi bằng cách vào menu Tools, chọn mục “AutoCorrect Options”, trong cửa sổ AutoCorrect bạn tiếp tục chọn thẻ AutoFormat As You Type, bây giờ xóa dấu mục “Internet and network paths with hyperlinks”. Tiếp đến nhấn OK.

Vào một ngày xấu trời nào đó , nơi các field được chen vào bỗng nhiên biến thành mã hết thay vì là giá trị do field trả về . Khó xử nhỉ? Nhưng chẳng sao, bạn vẫn có khả năng “sửa sai” ngay thôi mà .

Bạn làm như thế này nè : vào menu Tools, chọn mục Options, trong cửa sổ Options, bạn nhấp chọn thẻ Print, sau đó bỏ đánh dấu mục Field codes trong vùng Include with document, rồi nhấn nút OK.

Khi soạn thảo xong văn bản, bạn muốn trang trí cho trang giấy bằng đường viền bao xung quanh à ? Dễ thôi, bạn hãy vào menu Format, chọn Borders and Shadings, tại cửa sổ Borders and Shadings, bạn nhấp chọn thẻ Page Border.

Bây giờ nhìn xuống dưới mục Art rồi chọn một trong các đường viền sẵn có trong ấy, tiếp theo nhìn vào khung Preview xem có đạt yêu cầu không, nếu được rồi thì nhấn nút OK.

Để tiết kiệm giấy và nhất là khi in tài liệu cho riêng mình, bạn có thể cần in trên hai mặt giấy. Bạn hãy làm như sau: trước tiên, bạn mở tài liệu cần in lên, vào menu File chọn mục Print, tiếp theo tại cửa sổ Print chọn All trong vùng Page range, chọn Document trong danh sách thả xuống Print what, bạn chọn Odd pages trong danh sách thả xuống Print để in tất cả những trang lẻ trước, rồi cho in bằng cách nhấn nút OK. Tiếp theo sẽ đến phần in trang chẵn, sau khi đã có được bản in một mặt của tất cả trang lẻ , bạn xếp ngược giấy lại theo thứ tự số trang (tốt nhất bạn nên in thử một vài trang để “rút kinh nghiệ m”) rồi đưa trở lại vào máy in. Kế đó vào menu File, chọn Print, chọn All trong vùng Page range, chọn Document trong danh sách thả xuống Print what, bạn chọn Even pages trong danh sách thả xuống Print để in tất cả những trang chẵn, rồi cho in bằng nút OK.

Theo mặc định, khi bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl +c hai lần liên tiếp trên cùng một nội dung thì cửa sổ Clipboard lại hiện ra, nếu màn hình của bạn lớn thì không sao nhưng nếu “bé tí” thì lại rất chiếm chỗ . Vì thế , để cho Word khỏi “lanh chanh” làm những việc không yêu cầu này, bạn cứ việc nhấn tổ hợp phím Ctrl +c hai lần để hiện cửa sổ Clipboard, kế đó nhấn nút Options ở cuối khung Clipboard, bỏ đánh dấu hết tất cả những mục đã được đánh dấu trong ấy nếu không muốn thấy mặt “em” Clipboard nữa, còn không thì chỉ cần xóa dấu chọn mục “Show Office Clipboard When Ctrl+C Pressed Twice” bằng cách nhấp vào nó , tiếp theo nhấp ra ngoài để đóng menu Options, và cuối cùng là đóng cửa sổ Clipboard đi.

Thế là, kể từ nay cho dù bạn có nhấn tổ hợp phím Ctrl +c cả chục lần chăng nữa thì “em” Clipboard cũng không dám xuất hiện đâu.

Cũng giống như trang Web, đối với trang văn bản Word, bạn cũng vẫn có thể tạo các liên kết để nhảy nhanh đến một vị trí định sẵn nào đó trong tài liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng. Nhưng trước tiên, bạn cần phải “định vị” những vị trí cần nhảy đến bằng cách di chuyển dấu nháy soạn thảo đến vị trí mong muốn, vào menu Insert, chọn mục Bookmark. Trong cửa sổ Bookmark, bạn nhập vào tên đại diện cho vị trí được chọn vào ô Bookmark name (bạn chú ý là tên phải bắt đầu bằng ký tự , không có khoảng trắng và các ký tự đặc biệt) rồi nhấn nút Add.

Phần chuẩn bị đã xong, bây giờ chuyển sang phần tạo liên kết, bạn hãy đánh dấu chữ hoặc khối văn bản muốn tạo liên kết bằng cách tô đen (áp dụng kiểu đánh dấu nào cũng được). Tiếp theo, bạn vào menu Insert, chọn mục Hyperlink (có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + K cho nhanh). Tại cửa sổ Insert Hyperlink, khung Link to bạn nhấn chọn Place in This Document, nhìn sang vùng Selecta place in this document rôi nhâp vao dâu công (+) trước chữ Bookmarks (nếu là dấu trừ (-) thì khỏi phải nhấ p), sau đó chọn một tên đại diện cho vị trí bạn muốn liên kết nhảy đến. Cuối cùng nhấn nút OK.

Thông thường, khi văn bản có quá nhiều định dạng và một trong những định dạng này lại sinh ra lỗi, thế nhưng bạn lại không thể “xử lý ” được. Giải pháp tốt nhất là hãy bỏ hết định dạng để cho trở thành văn bản thuần rồi định dạng lại. Bạn làm như sau: vào menu Edit, chọn mục Clear rồi nhấn vào Formats.

Tuy nhiên vẫn có một cách nhanh hơn là chọn khối văn bản muốn bỏ định dạng rồi nhấn Ctrl + SpaceBar.

Bình thường, để thay đổi kích thước cho cột, bạn nhấp vào đường giữa rồi kéo. Thế nhưng thao tác này sẽ làm cho tất cả các cột ở trên và dưới cũng thay đổi theo. Vì thế , nếu muốn nới rộng hoặc thu hẹp một vài ô chỉ định thôi thì trước tiên bạn cần tô đen các ô đó trước, rồi mới kéo thanh giữa để thay đổi kích thước. Nếu làm như thế thì chỉ có các ô được đánh dấu thay đổi thôi, còn các ô khác vẫn giữ nguyên.

Để xóa nhanh từng chỉ mục tập tin mở gần nhất trong danh sách tập tin của menu File, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + – (dấu trừ ), lúc này con trỏ chuột sẽ biến thành dấu trừ “bự ” và bạn hãy di chuyển rồi nhấp vào menu File, tiếp tục nhấp vào chỉ mục tập tin muốn xóa là xong.

Nếu số lượng 4 chỉ mục tập tin mở gần nhất không đáp ứng đủ nhu cầu thì bạn có thể thay đổi điều “hiển nhiên” này bằng cách vào menu Tools, chọn mục Options, trong cửa sổ Options bạn chọn thẻ General rồi thay đổi giá trị trước entries của mục Recently used file list thành số lượng chỉ mục tập tin mà bạn muốn menu File hiển thị. Cuối cùng nhấn OK.

Thế là từ nay mọi thói quen lại trở về với bạn rồi đấ y.

Một Số Thủ Thuật Thường Gặp Trong Word 2003

Nếu bạn đang sở hữu một mouse (con chuột máy tính) có thanh cuộn ở giữa (scroll button) thì bạn hoàn toàn có thể phóng to hay thu nhỏ văn bản của mình trong cửa sổ MS Office cực kì nhanh chóng bằng cách giữ phím Ctrl và xoay thanh cuộn – xoay lên phía trước là phóng to và về phía sau là thu nhỏ lại.

Xuống dòng không tạo chỉ mục

Trong một đoạn có chỉ mục nếu bạn muốn xuống dòng mà không muốn dòng đó có chỉ mục thì bạn chỉ cần ấn tổ hợp phím Shift-Enter. Lần tới bạn ấn Enter để xuống dòng và tiếp tục theo danh sách chỉ mục.

Riêng trong Excel để xuống dòng trong một ô bạn hãy ấn Alt-Enter.

Truy cập nhanh đến các văn bản thường sử dụng

Cách nhanh nhất và thông dụng nhất để truy cập đến các tệp tin văn bản thường sử dụng trong Microsoft Word hiện nay là vào File rồi tìm đến văn bản cần mở ra. Điểm bất lợi của cách này là số lượng tệp tin lưu trong danh sách này tương đối hạn chế, cho dù người sử dụng đã vào Tools Options General để chỉnh thông số “Recent used file list” lên một con số lớn hơn.

Nhưng MS Word lại có một tính năng ẩn khác cực kì hữu dụng trong việc nhanh chóng tìm đến các văn bản thường sử dụng. Bạn hãy sử dụng cách sau đây. Bạn vào View Toolbars Customize hoặc bạn có thể nhắp chuột phải vào bất kì đâu trên các thanh công cụ toolbars rồi chọn Customize. Khi cửa sổ Customize mở ra bạn chuyển sang tab Commands.

Trong cửa sổ Customize Commands, bên mục Categories bạn kéo xuống và chọn Built-in Menus và trong danh sách hiện ra bên tay phải (commands) chọn Work. Nhắp và giữ nguyên chuột trái và kéo Works ra thả vào bất cứ thanh công cụ nào thuận tiện với bạn. Vậy là bạn đã tạo ra được thanh công cụ riêng cho mình với tên là Work. Để đổi tên menu này bạn hãy mở cửa sổ Customize ra rồi nhắp chuột phải vào tên của menu Work, trong ô Name bạn gõ tên vào đó.

Bây giờ bạn có thể sử dụng menu mới này để lưu tên và đường dẫn đến những tệp tin văn bản bạn thường sử dụng bằng cách sau đây. Bạn mở những văn bản thường sử dụng sau đó chọn Work Add to work menu. Thế là tên văn bản đã có trong đó sẵn sàng cho bạn truy cập đến bất cứ lúc nào.

Mở văn bản được sử dụng lần cuối cùng

Để yêu cầu MS Word mỗi lần khởi động đều mở tệp tin văn bản mà bạn sử dụng lần cuối cùng trước khi tắt Word bạn hãy thử dùng cách sau đây.

Bạn hãy tìm đến tệp tin chúng tôi – thông thường tệp tin này có đường dẫn như sau C:Program FilesMicrosoft Office và nằm trong thư mục Office 10 đối với phiên bản XP và Office 11 với phiên bản 2003. Tìm được bạn hãy nhắp chuột phải vào tệp tin chọn Send to Desktop (create shortcut).

Hoặc bạn có thể nhắp chuột phải lên desktop chọn New Shortcut rồi tìm đến tệp tin chúng tôi theo đường dẫn như trên.

Vẽ một đường thẳng

Bạn hoàn toàn có thể dễ dàng kẻ một đường thẳng ngang văn bản của mình một cách rất đơn giản như sau – Bạn gõ liên tiếp 3 dấu gạch ngang (-) rồi ấn Enter bạn sẽ có một đường kẻ đơn. – Bạn gõ liên tiếp 3 dấu gạch dưới (_) rồi ấn Enter bạn sẽ có một đường kẻ đậm – Bạn gõ liên tiếp 3 dấu bằng (=) rồi ấn Enter bạn sẽ có một đường kẻ đôi.

Bảo vệ văn bản của bạn

Có nhiều cách để bảo vệ văn bản của bạn – ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn hoặc ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.

Có những cách sau đây để bảo vệ văn bản của bạn.

Đặt đường dẫn mặc định để lưu và mở văn bản

Thông thường Word luôn chọn thư mục My Documents là thư mục mặc định để lưu và mở các văn bản của người sử dụng. Tuy nhiên, Word cũng cho phép người sử dụng có thể thay đổi mặc định. Bạn vào Tools Options rồi chuyển sang mục File locations. Trong cửa sổ này bạn nhắp chuột vào mục cần thay đổi. Ví dụ ở đây là thay đổi đường dẫn mở và lưu văn bản mặc định thì bạn nhắp chuột vào mục Documents sau đó nhắp chuột vào Modify và chỏ đến thư mục riêng của bạn. Nhắp ok là xong.

Đặt font chữ mặc định

Bạn quen sử dụng một loại font chữ nhất định và muốn lần nào mở Word ra thì đã sẵn sàng font chữ đó cho bạn rồi. Rất đơn giản, bạn hãy thử thủ thuật sau đây.

Bạn mở bất kì một văn bản nào cũng được, vào Format Font. Trong cửa sổ Font hiện ra bạn hãy chọn lựa đúng kiểu font chữ bạn quen dùng rồi nhắp chuột vào Default ở góc cuối bên tay trái của cửa sổ font, Word hỏi bạn có muốn đặt font chữ mặc định không, chọn Yes là xong.

Tính toán trên bảng

Word không phải là một ứng dụng bảng tính chuyên nghiệp như Excel nhưng Word vẫn có khả năng thực hiện được những tính toán cơ bản trên bảng.

Để tính toán trên bảng trong Word bạn hãy vào Table Formula rồi lựa chọn một hàm tính toán. Tuy nhiên, số lượng các hàm tính toán trong Word là rất hạn chế, nhiều khi có thể sẽ làm bạn thất vọng.

Bạn cũng có thể nhập các công thức tính toán đơn giản như kiểu trong Excel, ví dụ =A1*B2. Mặc dù tên của hàng và cột trong Word không hiện ra nhưng bạn yên tâm định dạng vẫn giống hệt như trong Excel.

Để cập nhật kết quả tính toán khi có thay đổi bạn hãy lựa chọn ô chứa kết quả rồi ấn phím F9. Hoặc để cập nhật kết quả tính toán trong phạm vi toàn bảng, bạn hãy lựa chọn cả bảng rồi ấn phím F9.

Tắt tính năng tự động định dạng chỉ số trên-chỉ số dưới

Nhiều khi bạn gặp rắc rối với tính năng tự động định dạng chỉ số trên (superscript) hoặc chỉ số dưới (subscript) của Word, nhất là bạn thường xuyên sử dụng tiếng nước ngoài với các kiểu kí tự như “1st, 2nd, 3rd,…”. Bạn không thích tính năng này thì hãy tắt nó đi bằng cách vào Tools AutoCorrect Options rồi chuyển sang mục AutoFormat As You Type và bỏ đánh dấu trước mục Ordinals (1st) là ok.

Tạo mẫu văn bản có ảnh xem trước Template – mẫu văn bản – là một chức năng vô cùng hữu ích trong Word. Chức năng này cho phép bạn tạo các văn bản định dạng theo một kiểu mẫu nhất định và có thể sử dụng lại nhiều lần.

Lấy ví dụ bạn tạo ra một kiểu giấy mời của riêng bạn rồi lưu lại thành mẫu văn bản trong Word. Lần sử dụng sau bạn chỉ cần mở template đó ra rồi điền các thông tin cần thiết là được. Để tạo ra mẫu văn bản của riêng mình, trước tiên bạn hãy tạo một văn bản thông thường định dạng theo đúng mẫu văn bản cần thiết của bạn. Khi lưu văn bản bằng File Save, bạn hãy chọn Document Template (*.dot) trong mục Save as type của cửa sổ lưu văn bản. Để mẫu văn bản của bạn có hình ảnh xem trước thì trước khi lưu thành định dạng template bạn hãy vào File Properties rồi đánh dấu vào Save Preview Picture.

Để sử dụng template bạn vừa tạo ra, hãy vào File New chờ khi bảng nhiệm vụ (Task pane) hiện ra bên tay phải bạn chọn General Templates trong mục New from template và nhớ đánh dấu vào mục Document và lựa chọn template của bạn đã tạo ra – hình ảnh xem trước của mẫu văn bản sẽ hiện ra trong khung Preview.

Giấu tên văn bản trong Recently Used Files

Thông thường Word lưu lại tên và đường dẫn các văn bản được sử dụng gần đây tại danh sách Recently used file. Để truy cập đến danh sách này bạn chỉ cần vào menu File sẽ thấy danh sách các tệp tin văn bản được liệt kê theo thứ tự 1,2,3,4… Mặc định số tệp tin văn bản được lưu tại danh sách này là 4. Bạn có thể chỉnh con số này lên hoặc giấu không cho hiện tên những văn bản này bằng cách sau đây. vào Tools Options và chuyển sang mục General. Trong mục này bạn để ý đến dòng Recently used file list. Để tăng số văn bản trong danh sách Recently used files bạn chỉ cần thay đổi con số trong ô ngay bên cạnh.Còn để không cho hiện danh sách này bạn hãy bỏ đánh dấu chọn mục này, nhắp OK.

Nguồn:

Những Thủ Thuật Hay Với Hình Ảnh Trong Powerpoint 2010

1. Chèn hình ảnh

Bước 1: Nhấp vào tab Insert, chọn biểu tượng Picture trong nhóm Images.

Bước 2: Cửa sổ Insert Picture xuất hiện, bạn chọn hình mà mình muốn chèn vào trong slide, rồi nhấn Insert để hoàn thành.

Bạn cũng có thể thay đổi vị trí của hình ảnh bằng cách kích chuột lên hình để nó xuất hiện mũi tên 4 chiều và khi đó bạn nhấn và giữ chuột rồi di chuyển hình tới nơi muốn đặt. Bạn cũng có thể điều chỉnh kích thước hình bằng cách đưa chuột vào các góc của hình chờ xuất hiện mũi tên 2 chiều rồi tăng giảm kích thước tùy ý.

2. Làm mờ hình nền

Bạn có kho hình nền với rất nhiều hình nền đẹp, bạn muốn chèn vào slide powerpoint của mình. Đối với những hình nền được thiết kế riêng cho powerpoint với những khoảng trống cho bạn nhiều không gian để chèn hình ảnh, chèn chữ thì không có gì để nói. Nếu bạn có hình nền với quá nhiều chi tiết, bố cục và màu sắc thì sao? Lúc đó, chữ sẽ bị mờ, khó đọc và nhìn slide trông rất rối mắt. Giải pháp chính là làm mờ hình nền đi. Có 2 cách để bạn thực hiện điều đó.

Cách 1:

– Chèn hình nền vào slide (theo hướng dẫn trên), tiếp theo chọn tab Picture, chọn Color.

– Trong hộp thoại Color, tại Recolor, chọn Washout.

Cách 2: Bạn cũng có thể làm mờ ảnh nền bằng cách sử dụng hiệu ứng Artistic Effects. Cách làm như sau:

– Sau khi đã chèn hình nền vào slide, chọn tab Picture, chọn Artistic Effects.

– Trong hộp thoại Artistic Effects, chọn Blur.

– Trong hộp thoại Artistic Effects Options, bạn kéo điều chỉnh thông số Radius để tăng giảm độ mờ cho ảnh nền. Nhấp chọn Close là xong.

3. Thay đổi hình nền Slide

Đôi khi sử dụng mãi những slide đơn điệu được tích hợp sẵn trong PowerPoint cũng khiến bạn nhàm chán. Sao bạn không thử thay đổi hình nền trong PowerPoint để những Slide trình chiếu trở lên hấp dẫn và thu hút hơn. Đối với Power Point 2010 bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vào tab Design, nhìn qua bên góc trên phải khu vực Background, kích vào mũi tên phía dưới như hình:

Bước 2: Cửa sổ Format Background xuất hiện, tiến hành thực hiện chèn hình nền như các bước trong hình dưới:

4. Tạo album ảnh

PowerPoint 2010 không chỉ giúp bạn tạo những bài thuyết trình ấn tượng mà còn có tính năng tạo album ảnh nữa. Bạn có thể tạo album theo ý mình với các phông nền và chú thích cho từng bức ảnh. Hãy làm theo các bước sau để tạo album ảnh cho riêng mình:

Bước 1: Mở phần mềm PowerPoint 2010.

Bước 2: Chọn thẻ Insert.

Bước 3: Kích vào Photo Album.

Bước 4: Hộp thoại Photo Abum sẽ xuất hiện. Chọn File/Disc.

Bước 5: Chọn những bức ảnh mà bạn muốn cho vào album. Bạn có thể chọn nhiều bức ảnh cùng lúc. Nếu bạn muốn xem trước ảnh bạn chỉ cần kích chuột vào ảnh đó. Thứ tự ảnh có thể được chỉnh bằng cách kích vào ảnh và chọn Move Up hoặc Move Down.

Bước 6: Bạn có thể chỉnh sửa khung ảnh bằng cách chọn trong mục Frame Shape.

Bước 7: Sau khi đã chọn xong, kích Create để tạo album.

Bước 9: Nếu bạn muốn chỉnh sửa album ảnh : Hãy chọn thẻ Insert rồi chọn mũi tên ở dưới nút Photo Album. Kích vào Edit Photo Album.

Hộp thoại Edit Photo Album sẽ hiện ra. Dưới mục Picture, hãy chọn Captions below All pictures box. Chọn Update. Bạn có thể sửa tên mỗi bức ảnh.

Bước 10: Để chọn theme cho album ảnh: Hãy chọn thẻ Design, ở mục Themes hãy chọn theme mà bạn muốn. Bạn có thể tải thêm theme trên mạng.

Thủ Thuật Trình Chiếu Powerpoint 2010

PowerPoint 2010 là một phần của phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office 2010. Đây là một công cụ tiện lợi để bạn minh họa cho bài giảng hay bài nói lý thuyết của mình khiến bài giảng, bài nói sinh động hơn, dễ hiểu hơn.

1. Vừa soạn thảo vừa xem thử trình diễn

Trong lúc soạn thảo bạn muốn xem trước Slide trình diễn của bạn. Khi đang ở chế độ soạn thảo bạn bấm giữ phím Ctrl và bấm chọn nút công cụ trình diễn (nút thứ 3 từ trái qua). Lúc này sẽ có một khung trình diễn nhỏ ở bên trái màn hình. Bạn vẫn có thể vừa soạn thảo vừa có thể theo dõi slide trình diễn của mình bằng cách sử dụng tổ hợp phím Atl + Tab để di chuyển giữa 2 cửa sổ và cập nhật các thay đổi.

2. Giấu Slide

Bạn có một số Slile chỉ để tham khảo hay giải thích và trong quá trình trình chiếu bạn chỉ muốn hiện nó khi cần thiết? PowerPoint 2010 cho phép bạn đặt ẩn Slide. Slide bạn đặt ẩn sẽ không hiện lên được màn hình trình diễn trừ khi bạn truy cập vào trang đó.

Để thực hiện, trước tiên bạn chọn Slide cần ẩn và sau đó chọn Hide Slide trên tab slide show.

Khi tạo slide ẩn bạn nên chọn kiểu thiết kế với Title, khi đó tên của slide hiện ra và bạn có thể dễ dàng đi đến Slide cần thiết. Các Slide ẩn sẽ có dấu () tại số thứ tự của Slide.

3. Tạo liên kết trong PowerPoint

Để liên kết một object, đề mục… đến một trang nào đó, bạn hãy vào tab Insert. Trong nhóm Links, bạn chọn Hyperlink, sau đó bạn chọn slide để liên kết đến.

4. Làm nổi bật một vùng khi trình diễn

5. Ngăn ngừa chỉnh sửa nội dung tập tin Power Point

Bạn không muốn người khác chỉnh sửa nội dung bài PP của bạn trong khi bạn đi ra ngoài? Có một phương pháp bảo mật đơn giản, bạn chỉ cần đổi phần mở rộng của file PowerPoint từ PPT thành PPS. Với cách này file PowerPoint của bạn sẽ luôn hiển thị ở dạng full screen, và việc chỉnh sửa dữ liệu sẽ không thể thực hiện được. Để trở lại trạng thái cũ bạn chỉ việc đổi đuôi PPS thành PPT trở lại như cũ.

6. Không hiển thị màn hình đen khi kết thúc slide trình diễn cuối

Khi bạn không muốn xuất hiện màn hình đen cuối bài thuyết trình để tránh tạo ấn tượng không tốt, bạn hãy thực hiện như sau:

7. Ấn định thời gian trình diễn cho mỗi slide

Các bài seminar thường yêu cầu thời gian thuyết trình. Để theo dõi thời gian của mỗi slide trong bài thuyết trình bạn có thể đặt thời gian cho mỗi Slide như sau:

Khi đó, slide sẽ chuyển sang chế độ trình diễn, ở góc trên bên trái màn hình sẽ có một đồng hồ thời gian ghi lại thời gian mà bạn thuyết trình cho mỗi Slide.

Bạn cứ thuyết trình cho đến khi hết tất cả slide. Sau khi kết thúc slide cuối cùng PowerPoint sẽ xuất hiện hộp thoại hỏi bạn có ấn định thời gian cho các slide không. Chọn Yes để trở lại môi trường soạn thảo. Lúc này bạn sẽ được thông báo chi tiết hơn về thời gian cho mỗi slide mà bạn đã thuyết trình.

Để bỏ ấn định thời gian bạn chỉ việc bỏ chọn vào dòng Use Timings.

8. Chế độ trình chiếu Presenter View

Khi bạn thuyết trình, bạn cần diễn giải slide nhưng không thể cho người khác xem các giải thích của bạn. Chế độ trình chiếu Presenter View sẽ cho phép bạn hiển thị full screeen trên màn hình của máy chiếu hay một máy khác, trong khi bạn đang xem một chế độ màn hình khác gồm có hiển thị thời gian và các ghi chú của riêng bạn.

Để có thể thực hiện chức năng này bạn cần bật hỗ trợ đa màn hình.

Trên tab Slide show, trong nhóm Monitor, nhấp chọn Use Presenter View.

Trong hộp thoại Display Settings, vào tab Monitor, nhấn vào biểu tượng cho màn hình người trình bày, chọn hộp thoại This is my main monitor .

Đối với mỗi màn hình sẽ cho khán giả xem, nhấp vào biểu tượng màn hình, chọn Extend my Windows Desktop onto this monitor, chọn OK.

Để tắt hỗ trợ màn hình trong hộp thoại Display Settings, vào tab Monitor, chọn màn hình thứ 2, sau đó bỏ chọn Extend my Windows Desktop onto this monitor.