Top 10 # Xem Nhiều Nhất Thủ Thuật Trong Powerpoint 2010 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Ngubao.com

Thủ Thuật Trình Chiếu Powerpoint 2010

PowerPoint 2010 là một phần của phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office 2010. Đây là một công cụ tiện lợi để bạn minh họa cho bài giảng hay bài nói lý thuyết của mình khiến bài giảng, bài nói sinh động hơn, dễ hiểu hơn.

1. Vừa soạn thảo vừa xem thử trình diễn

Trong lúc soạn thảo bạn muốn xem trước Slide trình diễn của bạn. Khi đang ở chế độ soạn thảo bạn bấm giữ phím Ctrl và bấm chọn nút công cụ trình diễn (nút thứ 3 từ trái qua). Lúc này sẽ có một khung trình diễn nhỏ ở bên trái màn hình. Bạn vẫn có thể vừa soạn thảo vừa có thể theo dõi slide trình diễn của mình bằng cách sử dụng tổ hợp phím Atl + Tab để di chuyển giữa 2 cửa sổ và cập nhật các thay đổi.

2. Giấu Slide

Bạn có một số Slile chỉ để tham khảo hay giải thích và trong quá trình trình chiếu bạn chỉ muốn hiện nó khi cần thiết? PowerPoint 2010 cho phép bạn đặt ẩn Slide. Slide bạn đặt ẩn sẽ không hiện lên được màn hình trình diễn trừ khi bạn truy cập vào trang đó.

Để thực hiện, trước tiên bạn chọn Slide cần ẩn và sau đó chọn Hide Slide trên tab slide show.

Khi tạo slide ẩn bạn nên chọn kiểu thiết kế với Title, khi đó tên của slide hiện ra và bạn có thể dễ dàng đi đến Slide cần thiết. Các Slide ẩn sẽ có dấu () tại số thứ tự của Slide.

3. Tạo liên kết trong PowerPoint

Để liên kết một object, đề mục… đến một trang nào đó, bạn hãy vào tab Insert. Trong nhóm Links, bạn chọn Hyperlink, sau đó bạn chọn slide để liên kết đến.

4. Làm nổi bật một vùng khi trình diễn

5. Ngăn ngừa chỉnh sửa nội dung tập tin Power Point

Bạn không muốn người khác chỉnh sửa nội dung bài PP của bạn trong khi bạn đi ra ngoài? Có một phương pháp bảo mật đơn giản, bạn chỉ cần đổi phần mở rộng của file PowerPoint từ PPT thành PPS. Với cách này file PowerPoint của bạn sẽ luôn hiển thị ở dạng full screen, và việc chỉnh sửa dữ liệu sẽ không thể thực hiện được. Để trở lại trạng thái cũ bạn chỉ việc đổi đuôi PPS thành PPT trở lại như cũ.

6. Không hiển thị màn hình đen khi kết thúc slide trình diễn cuối

Khi bạn không muốn xuất hiện màn hình đen cuối bài thuyết trình để tránh tạo ấn tượng không tốt, bạn hãy thực hiện như sau:

7. Ấn định thời gian trình diễn cho mỗi slide

Các bài seminar thường yêu cầu thời gian thuyết trình. Để theo dõi thời gian của mỗi slide trong bài thuyết trình bạn có thể đặt thời gian cho mỗi Slide như sau:

Khi đó, slide sẽ chuyển sang chế độ trình diễn, ở góc trên bên trái màn hình sẽ có một đồng hồ thời gian ghi lại thời gian mà bạn thuyết trình cho mỗi Slide.

Bạn cứ thuyết trình cho đến khi hết tất cả slide. Sau khi kết thúc slide cuối cùng PowerPoint sẽ xuất hiện hộp thoại hỏi bạn có ấn định thời gian cho các slide không. Chọn Yes để trở lại môi trường soạn thảo. Lúc này bạn sẽ được thông báo chi tiết hơn về thời gian cho mỗi slide mà bạn đã thuyết trình.

Để bỏ ấn định thời gian bạn chỉ việc bỏ chọn vào dòng Use Timings.

8. Chế độ trình chiếu Presenter View

Khi bạn thuyết trình, bạn cần diễn giải slide nhưng không thể cho người khác xem các giải thích của bạn. Chế độ trình chiếu Presenter View sẽ cho phép bạn hiển thị full screeen trên màn hình của máy chiếu hay một máy khác, trong khi bạn đang xem một chế độ màn hình khác gồm có hiển thị thời gian và các ghi chú của riêng bạn.

Để có thể thực hiện chức năng này bạn cần bật hỗ trợ đa màn hình.

Trên tab Slide show, trong nhóm Monitor, nhấp chọn Use Presenter View.

Trong hộp thoại Display Settings, vào tab Monitor, nhấn vào biểu tượng cho màn hình người trình bày, chọn hộp thoại This is my main monitor .

Đối với mỗi màn hình sẽ cho khán giả xem, nhấp vào biểu tượng màn hình, chọn Extend my Windows Desktop onto this monitor, chọn OK.

Để tắt hỗ trợ màn hình trong hộp thoại Display Settings, vào tab Monitor, chọn màn hình thứ 2, sau đó bỏ chọn Extend my Windows Desktop onto this monitor.

Những Thủ Thuật Hay Với Hình Ảnh Trong Powerpoint 2010

1. Chèn hình ảnh

Bước 1: Nhấp vào tab Insert, chọn biểu tượng Picture trong nhóm Images.

Bước 2: Cửa sổ Insert Picture xuất hiện, bạn chọn hình mà mình muốn chèn vào trong slide, rồi nhấn Insert để hoàn thành.

Bạn cũng có thể thay đổi vị trí của hình ảnh bằng cách kích chuột lên hình để nó xuất hiện mũi tên 4 chiều và khi đó bạn nhấn và giữ chuột rồi di chuyển hình tới nơi muốn đặt. Bạn cũng có thể điều chỉnh kích thước hình bằng cách đưa chuột vào các góc của hình chờ xuất hiện mũi tên 2 chiều rồi tăng giảm kích thước tùy ý.

2. Làm mờ hình nền

Bạn có kho hình nền với rất nhiều hình nền đẹp, bạn muốn chèn vào slide powerpoint của mình. Đối với những hình nền được thiết kế riêng cho powerpoint với những khoảng trống cho bạn nhiều không gian để chèn hình ảnh, chèn chữ thì không có gì để nói. Nếu bạn có hình nền với quá nhiều chi tiết, bố cục và màu sắc thì sao? Lúc đó, chữ sẽ bị mờ, khó đọc và nhìn slide trông rất rối mắt. Giải pháp chính là làm mờ hình nền đi. Có 2 cách để bạn thực hiện điều đó.

Cách 1:

– Chèn hình nền vào slide (theo hướng dẫn trên), tiếp theo chọn tab Picture, chọn Color.

– Trong hộp thoại Color, tại Recolor, chọn Washout.

Cách 2: Bạn cũng có thể làm mờ ảnh nền bằng cách sử dụng hiệu ứng Artistic Effects. Cách làm như sau:

– Sau khi đã chèn hình nền vào slide, chọn tab Picture, chọn Artistic Effects.

– Trong hộp thoại Artistic Effects, chọn Blur.

– Trong hộp thoại Artistic Effects Options, bạn kéo điều chỉnh thông số Radius để tăng giảm độ mờ cho ảnh nền. Nhấp chọn Close là xong.

3. Thay đổi hình nền Slide

Đôi khi sử dụng mãi những slide đơn điệu được tích hợp sẵn trong PowerPoint cũng khiến bạn nhàm chán. Sao bạn không thử thay đổi hình nền trong PowerPoint để những Slide trình chiếu trở lên hấp dẫn và thu hút hơn. Đối với Power Point 2010 bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vào tab Design, nhìn qua bên góc trên phải khu vực Background, kích vào mũi tên phía dưới như hình:

Bước 2: Cửa sổ Format Background xuất hiện, tiến hành thực hiện chèn hình nền như các bước trong hình dưới:

4. Tạo album ảnh

PowerPoint 2010 không chỉ giúp bạn tạo những bài thuyết trình ấn tượng mà còn có tính năng tạo album ảnh nữa. Bạn có thể tạo album theo ý mình với các phông nền và chú thích cho từng bức ảnh. Hãy làm theo các bước sau để tạo album ảnh cho riêng mình:

Bước 1: Mở phần mềm PowerPoint 2010.

Bước 2: Chọn thẻ Insert.

Bước 3: Kích vào Photo Album.

Bước 4: Hộp thoại Photo Abum sẽ xuất hiện. Chọn File/Disc.

Bước 5: Chọn những bức ảnh mà bạn muốn cho vào album. Bạn có thể chọn nhiều bức ảnh cùng lúc. Nếu bạn muốn xem trước ảnh bạn chỉ cần kích chuột vào ảnh đó. Thứ tự ảnh có thể được chỉnh bằng cách kích vào ảnh và chọn Move Up hoặc Move Down.

Bước 6: Bạn có thể chỉnh sửa khung ảnh bằng cách chọn trong mục Frame Shape.

Bước 7: Sau khi đã chọn xong, kích Create để tạo album.

Bước 9: Nếu bạn muốn chỉnh sửa album ảnh : Hãy chọn thẻ Insert rồi chọn mũi tên ở dưới nút Photo Album. Kích vào Edit Photo Album.

Hộp thoại Edit Photo Album sẽ hiện ra. Dưới mục Picture, hãy chọn Captions below All pictures box. Chọn Update. Bạn có thể sửa tên mỗi bức ảnh.

Bước 10: Để chọn theme cho album ảnh: Hãy chọn thẻ Design, ở mục Themes hãy chọn theme mà bạn muốn. Bạn có thể tải thêm theme trên mạng.

Thủ Thuật Trình Chiếu File Powerpoint 2010 Qua Internet

Cập nhật vào 23/02

Power Point 10 có nhiều tính năng mới hấp dẫn mà một trong số đó là “Broadcast slideshow” – cho phép bạn quảng bá một file trình chiếu PowerPoint qua web từ chính PowerPoint mà không cần sử dụng thêm phần mềm nào khác.

1. Các bước thực hiện

Bước 1:

Mở file trình chiếu bằng PowerPoint 2010.

Bước 2:

Kích vào thẻ Slideshow và chọn Broadcast Slide Show.

PowerPoint sẽ cấp cho người dùng một đường link để có thể chia sẻ cho những người tham dự ở xa. Người dùng cũng có thể sao chép và dán nó vào email, tweet hay có thể kích vào Send in an email… để từ động mở một tin nhắn Outlook mới với đường link đã được nhúng.

Những người tham dự chỉ cần mở đường link được gửi bằng trình duyệt để tham dự hội thảo. Nếu họ tham dự trước khi bắt đầu phiên trình chiếu, họ sẽ thấy một màn hình đen yêu cầu Waiting for broadcast to begin…

2. Những tiện tích của thủ thuật

– Nếu bạn muốm thuyết trình nội bộ, bạn có thể dùng phương pháp này qua một server SharePoint.

– Bất kỳ ai có đường link đều có thể tham gia. Không cần bất kỳ một mật khẩu hay thủ tục đăng ký nào.

– Người tham gia thậm chí không cần phải cài PowerPoint trên máy mà chỉ cần có một trình duyệt.

3. Những lưu ý khi thực hiện thủ thuật

– Tiện ích không hỗ trợ âm thanh vì vậy để có âm thanh thuyết trinh bạn phải dùng điện thoại hoặc một chương trình chat hoặc voice miễn phí nào đó (như Live Messenger, Skype hoặc Yahoo…).

– Chức năng Broadcast slideshow của PowerPoint 2010 chỉ có thể chạy được trên các trình duyệt như Internet Explorer 7, Internet Explorer 8, Firefox 3.5 and Safari 4… trở lên.

– Tối đa 50 người được tham dự hội thảo trực tuyến.

– Chính vì không có tính bảo mật nên nếu đang thuyết trình về một vấn đề hay sản phẩm quan trọng của công ty thì có thể bạn sẽ muốn tìm đến một dịch vụ bảo mật hơn.

Giao diện PowerPoint 2010 mang lại nhiều tiện lợi trong việc thao tác cho người dùng và với nhiều tính năng mới sẽ giúp tạo nên những bài thuyết trình sinh động, hấp dẫn một cách nhanh chóng. Bạn có thể tìm hiểu thêm về các tính năng khác của Powerpoint 2010 tại

Phím Tắt Và Thủ Thuật Trong Excel 2010

Bài viết sau đây chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn các phím tắt thông dụng và các thủ thuật để sử dụng excel 2010 được tốt hơn e. Điều khiển Conditional Formating bằng checkbox.

Mặc dù Conditional Formating là 1 trong những chiêu mạnh của Excel, nhưng muốn bật hay tắt nó bằng ribbon hay menu thì khá bực bội. Bây giờ ta biến hoá bằng cách điều khiển bằng 1 checkbox giống như 1 công tắc (hoặc 1 cái toggle Button càng giống hơn).

Conditional Formating có từ đời Excel 97, gán định dạng cho những ô nào thoả 1 số điều kiện nào đó. Điều kiện có thể là 1 điều kiện về giá trị, nhưng ta có thể tuỳ biến nhiều hơn khi dùng điều kiện là công thức, dựa vào đó ta có thể thay đổi định dạng cho những ô này, khi có sự thay đổi giá trị của ô khác

– Dùng 1 Checkbox hoặc 1 Toggle Button để xem và ẩn dữ liệu:

Bạn muốn một vùng dữ liệu nào đó chỉ hiện ra lúc cần xem, xem xong thì biến đi cho rảnh. Trước tiên bạn phải gán lên sheet 1 Checkbox hoặc 1 Toggle Button. Trong Excel 2010, vào tab Developer, nhấn Insert trong Controls – chọn Checkbox hoặc Toggle Button trong Control Toolbox, trong Excel 2003 chọn trong view – Toolbar – Control Toolbox, vẽ lên sheet 1 cái. Trong hình, tôi làm thử 2 cái.

Bây giờ giả sử vùng dữ liệu của bạn gồm 4 fields, trong đó bạn chỉ muốn 3 fields hiện thường xuyên, còn field thứ 4 thì khi nào cần mới hiện ra để xem, không cần thì dấu đi. Bạn đánh dấu chọn vùng chứa field 4, trong 2010 bạn vào tab Home, Conditional Formating, New Rule, chọn tiếp “use a formula to determine which cells to format”, trong 2003 là Fornat – Conditional Formating – chọn tiếp “Formula is”. Trong ô kế bến, bạn gõ: = $C$2=FALSE.

– Tắt mở định dạng màu cho ô:

Nếu bạn không thích thì định dạng ô C2 chữ trắng luôn, để khỏi thấy chữ TRUE, FALSE hiện lên

Dùng Conditional Formating nhằm tô màu ô theo điều kiện giúp ta dễ tìm được những ô có giá trị đặc biệt cho trước. Excel 2010 có nhiều định dạng khác nhau cho giá trị số nằm trong khoảng cho trước. Nhưng biện pháp để mở tắt bằng checkbox là không có sẵn.

Tương tự như phần trên, ta tạo ra 1 checkbox hoặc 1 Toggle Button link tới ô $C$2. Nhưng lần này ta đặt name cho nó là IsFill chẳng hạn. Ta cũng đặt name cho ô $A$2 là BeginNum và $B$2 là EndNum, với A2 là giới hạn dưới thí dụ 100, và B2 là giới hạn trên thí dụ 1.000.

Trong vùng dữ liệu B5:B16, ta muốn giá trị nào nằm trong khoảng BeginNum và EndNum sẽ được tô màu. Vậy dùng conditional Formating như trên, chọn vùng C8:C18, lần này công thức là:

Chọn cho nó 1 định dạng màu theo ý muốn.

f. Đánh dấu những ô chứa công thức bằng Conditional Formatting

Bạn thấy đấy, nếu bạn chưa xem bài này mà thấy 1 file tương tự của người khác, bạn có thể lầm tưởng người ta sử dụng code của VBA.

Chiêu số 19 này sẽ giới thiệu với bạn 1 hàm tự tạo, kết hợp với Conditional Formatting để đánh dấu ô chứa công thức. Bằng cách này có thể giúp bạn tìm ra tất cả những ô chứa công thức trong số 10.000 ô mà không phải ngó từng ô một.

Mặc dù bạn có thể dùng 1 hàm có sẵn của Macro4 trong Conditional Formatting, như sau:

Trong hộp thoại Conditional Formatting, chọn công thức, gõ công thức này: = CELL(“type”,A1). Nhưng hạn chế của việc dùng hàm Cell() là công thức sẽ tự tính lại mỗi khi có sự thay đổi nhỏ xíu trong bảng tính. Vì Cell() là 1 hàm thuộc loại volatile. Khi Excel tính lại Cell() cho 10.000 ô như trên sẽ khiến cho bạn bực mình vì chờ đợi.

Do đó bạn hãy dùng tuyệt chiêu sau đây, đơn giản, dễ làm và không phải hàm loại volatile:

Bạn hãy nhấn Alt – F11 để vào cửa sổ VBA, nhấn chuột phải vào This Workbook để insert vào 1 module. Nhập đoạn code sau vào khung soạn thảo:

Function IsFormula (CheckCells As Range)

IsFormula = CheckCells.HasFormula

End Function

Do tính chất của Property HasFormula, hàm bạn mới tạo sẽ trả về các giá trị luận lý True, False. Nghĩa là khi bạn gõ vào ô bất kỳ công thức = IsFormula(A1) sẽ cho kết quả True nếu A1 chứa công thức và cho kết quả False nếu A1 chứa giá trị.

Đóng cửa sổ VBA lại, trở về bảng tính. Bây giờ đánh dấu toàn bộ vùng dữ liệu của bạn (có thể chọn dư ra một số cột và dòng, phòng khi bạn cập nhật thêm dữ liệu) sao cho ô A1 là ô hiện hành.

Bằng cách như chiêu số 18, bạn vào được chỗ cần thiết để gõ công thức trong hộp thoại Conditional Formatting, và gõ vào:

=IsFormula(A1), sau đó định dạng tô màu hoặc đổi màu chữ cho khác những ô còn lại.

Sau khi nhấn OK bạn sẽ được kết quả là tất cả những ô chứa công thức sẽ được tô màu. Nếu bạn thêm hoặc thay đổi 1 ô, nếu ô đó trở thành công thức thì lập tức ô đó đổi màu.

Đôi khi bạn không thấy kết quả, vì anh Bill lanh chanh và chậm hiểu, anh ta cho rằng công thức sử dụng hàm của bạn là 1 text nên ảnh tự sửa thành : =”IsFormula(A1)”. Vậy bạn phải vào chỗ cũ sửa lại.

g. Sử dụng chức năng thay thế (Replace) để gỡ bỏ các ký tự không mong muốn.

Bây giờ mỗi khi bạn sửa hoặc thêm 1 ô trở thành công thức, ô đó sẽ có màu. ngược lại, nếu bạn sửa 1 công thức thành giá trị hoặc thêm giá trị vào 1 ô, ô đó sẽ không có màu.

Khi nhập dữ liệu hay khi sao chép và dán dữ liệu từ nguồn khác vào Excel thì các ký tự không mong muốn sẽ xuất hiện trong toàn bộ bảng tính của bạn. Sử dụng chiêu này bạn có thể khắc phục được những rắc rối khi gỡ bỏ các ký tự không mong muốn bằng tay. Chức năng thay thế (replace) trong Excel có thể giúp bạn gỡ bỏ các ký tự không mong muốn trong bảng tính, nhưng phải qua một vài bước phụ.

Ví dụ như, bạn có thể thay thế những ký tự không mong muốn bằng chuỗi rỗng tựa như nó chưa hề tồn tại. Muốn vậy bạn cần biết mã của từng ký tự mà bạn muốn gỡ bỏ. Tất cả các ký tự đều mang một mã riêng và Excel sẽ cho bạn biết nó là gì khi bạn sử dụng hàm CODE.

Hàm CODE sẽ trả về một mã số cho ký tự đầu tiên trong một chuỗi. Mã này tương đương ký tự mà máy tính của bạn đã thiết lập.

Để thực hiện điều này, chọn một trong các ô có chứa những ký tự không mong muốn. Từ thanh công thức, bôi đen ký tự và sao chép ký tự đó. Tiếp theo chọn ô trống bất kỳ (A1 chẳng hạn) và dán ký tự đó vào ô đã chọn (A1).

Tại ô khác, nhập công thức sau:

=CODE($A$1)

Công thức này trả về mã của ký tự không mong muốn.

Chọn toàn bộ dữ liệu của bạn, chọn Home ➝ Editing ➝ Find & Select ➝ Replace (với phiên bản trước Excel 2010: chọn Edit ➝ Replace…), ở khung Find what: nhấn phim Alt và gõ số 0 kèm theo code đã đưa ra bởi công thức trên. Nếu mã số là 163 thì nhấn Alt và nhấn 0163. (Hoặc bạn có thể để con trỏ chuột tại ô có ký tự không mong muốn, sao chép ký tự đó và dán vào ô Find what cũng được)

h. Chuyển đổi con số dạng văn bản sang số thực

Bỏ trống khung Replace With và nhấn Replace all. Việc làm này sẽ xóa bỏ tất cả những ký tự không mong muốn rất nhanh qua việc dò tìm mã ký tự. Lặp lại các bước ở trên cho mỗi ký tự không mong muốn tiếp theo.

Các giá trị số (number) trong Excel được mặc định canh lề phải và văn bản (text) thì canh lế trái. Do vậy, cách đơn giản để nhận biết các giá trị số và văn bản trong một cột trên bảng tính là bạn thiết lập chế độ canh lề mặc định cho cột đó. Bạn vào Home ➝ nhóm Alignment ➝ chọn Format Cells ➝ vào Tab Alignment ➝ chọn General tại hộp Horizontal để thiết lập việc canh lề mặc định cho cột đang chọn ➝ nhấn OK để đóng hộp thoại Format Cells lại.

Dùng Paste Special để chuyển giá trị số dạng văn bản sang số thực

Bạn kéo cột rộng ra một ít để đễ phân biệt việc canh lề, khi đó bạn sẽ thấy các giá trị số, ngày tháng sẽ được canh lề phải và văn bản sẽ được canh lề trái.

Đây là cách nhanh và dễ dàng nhất để chuyển các giá trị số dang văn bản sang số thực. Các bước thực hiện như sau:

Chọn một ô trống nào đó và nhấn lệnh Copy (Ctrl + C)➝ quét chọn vùng số liệu dạng văn bản định chuyển đổi (ví dụ như vùng A1:A9 ở hình trên) ➝ nhấp phải chuột và chọn Paste Special… ➝ chọn Add tại nhóm Operation ➝ nhấn OK để hoàn tất.

Dùng các hàm TEXT để chuyển đổi

Việc làm trên sẽ giúp chuyển toàn số các con số dạng văn bản sang số thực, vì ô rỗng có giá trị là 0 và khi bạn cộng bất kỳ số nào vào một con số lưu dưới dạng văn bản trong Excel thì bạn đã làm cho con số dạng văn bản chuyển thành số thực.

Bạn có thể áp dụng nguyên tắc như cách trên vào một số hàm có sẵn của Excel để thực hiện việc chuyển đổi. Thông thường, khi bạn dùng một hàm thuộc nhóm TEXT và kết quả trả về dưới dạng con số thì Excel vẫn xem con số đó là giá trị dạng văn bản.

Giả sử bạn có một vùng dữ liệu A1:A7 như hình sau:

Bạn dùng hai hàm trong nhóm TEXT là LEFT và FIND để tách các giá trị ra khỏi các chuỗi văn bản như sau:

=LEFT(A1,FIND(” “,A1)-1)

Sau khi dùng hàm để tách phần giá trị ra thì các kết quả trả về vẫn được Excel xem như là văn bản vì chúng được canh lề trái như hình sau:

Do vậy, bạn cần phải hiệu chỉnh công thức tác chuỗi trên một ít để kết quả trả về là các con số thực sự bằng cách cộng thêm số 0 vào sau công thức trên:

I. Tăng thêm số lần Undo cho Excel

=LEFT(A1,FIND(” “,A1)-1) + 0

Tất cả chúng ta đều đã quen thuộc với chức năng Undo của Excel, cho phép chúng ta làm lại những sai lầm của mình. Tuy nhiên, mặc định, chúng ta chỉ có thể Undo được 16 lần. Chiêu này giúp bạn có thể tăng số lần Undo lên nhiều hơn, có thể đến 100 lần.

Khi bạn sử dụng chức năng Undo của Excel, và bạn đã thực hiện Undo 16 lần, thì nút Undo bị mờ đi, không thể Undo được nữa. Ngoài ra, khi bạn nhấn nút Save để lưu bảng tính, thì nút Undo cũng bị mờ đi, và danh sách những tác vụ (những hành động đã thực hiện trên bảng tính) mà bạn đã thực hiện bị mất sạch. Đó là do khi bạn lưu bảng tính, Excel cho rằng bạn đã hài lòng với bảng tính này (thì mới nhấn Save), và nó thấy rằng không cần thiết phải giữ lại danh sách những tác vụ trước khi lưu nữa.

Bạn có thể thấy rằng, quay lui lại 16 lần là không đủ, nhưng làm cách nào để tăng số lần này lên? Nghĩa là làm cách nào để tăng danh sách các tác vụ của bạn lên? Thưa rằng, có cách, và bạn có thể tăng con số này lên đến 100 lần.

Khi bạn đã mở được chương trình Regedit, hãy tìm đến khóa:

HKEY_CURRENT_USER Software Microsoft Office 11.0 Excel Options

Private Function Tachten(ten As String, lg As Integer) Dim j As Integer Name = Trim(ten) For j = Len(Name) To 1 Step -1 If Mid(Name, j, 1) = " " Then If lg = "1" Then Tachten = Right(Name, Len(Name) - j) Else Tachten = Left(Name, j) End If Exit For End If Next End Function

– Để tách riêng tên vào một ô mới, bạn đặt con trỏ tại ô sẽ chứa tên cần tách và nhập vào công thức =TachTen(B3,1) rồi nhấn Enter là xong.

Nếu bạn đã tốn quá nhiều thời gian trong một workbook (bảng tính) với rất nhiều worksheet (trang tính), bạn sẽ cảm thông được sự khó khăn trong việc tìm kiếm một trang tính nào đó. Khi đó, có lẽ ta nên lập một chỉ mục các trang tính đang có để thuận tiện cho việc điều hướng trong bảng tính.

Tạo chỉ mục thủ công

Bằng cách sử dụng một chỉ mục các trang tính sẽ cho phép bạn nhanh chóng và dễ dàng điều hướng trong bảng tính, chỉ bằng một cú nhấp chuột sẽ đưa bạn đến chính xác nơi bạn muốn đến mà không lo bị nhầm lẫn. Bạn có thể tạo một chỉ mục trong một vài cách: bằng tay, tự động tạo ra bởi mã VBA, hoặc là sử dụng trình đơn tùy chọn theo ngữ cảnh (thậm chí có thể dùng các hàm Macro4 – không trình bày ở đây).

Cách này rất dễ làm, bạn chỉ cần chèn mới một worksheet và đăt cho nó một cái tên, ví dụ như tên là Index. Sau đó, bạn nhận vào tên của các worksheet có trong workbook và tạo các siêu liên kết (hyperlink) đến các worksheet tương ứng với tên mà bạn nhập.

Chọn Place in This Document và chọn tên Sheet muốn kết nối tới. Nhấn nút OK để hoàn tất.

Tạo chỉ mục tự động bằng cách sử dụng VBA

Phương pháp này phù hợp khi bảng tính không có quá nhiều worksheet và tên worksheet không có sự thay đổi thường xuyên, nếu không sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác bảo trì trang chỉ mục.

Một cách thay thế khác là sử dụng VBA để tự động tạo ra các chỉ mục. Đoạn mã sau đây sẽ tự động tạo ra một bảng chỉ mục liên kết đến tất cả các worksheet mà bạn có trong workbook. Bảng chỉ mục này sẽ được tạo lại mỗi khi worksheet lưu chỉ mục được chọn.

Đoạn mã này phải được đặt trong private module của Sheet chứa chỉ. Chèn một worksheet mới vào workbook và đặt tên cho nó là Index chẳng hạn. Nhấp chuột phải vào tên worksheet vừa tạo và chọn ViewCode từ trình đơn ngữ cảnh hoặc nhấn tổ hợp phím Alt+F11.

Nhập đoạn mã VBA sau vào cửa sổ Code:

Nhấn tổ hợp phím Alt+Q để thoát VBE và trở về cửa sổ bảng tính, sau đó lưu bảng tính lại. Để chạy đoạn mã vừa tạo, bạn dùng chuột chọn sang worksheet khác trong workbook và sau đó chọn lại worksheet Index để kích hoạt sự kiện Worksheet_Activate.

Lưu ý rằng, đoạn mã sẽ các đặt tên (Name) cho các ô A1 ở mỗi worksheet kèm theo số chỉ mục của worksheet trong bảng tính (worksheet đầu tiên có chỉ mục là 1, kế đó là 2, 3…. n). Điều này bảo đảm rằng ô A1 trên mỗi trang tính có một tên khác nhau. Nếu ô A1 trên worksheet của bạn đã được đặt tên, bạn nên cân nhắc đến việc thay đổi ô A1 trong đoạn mã sang một địa chỉ khác phù hợp hơn.

Lưu ý, nếu bạn có thiết lập Hyperlink base (siêu liên kết cơ sở) trong workbook thì các hyperlink được tạo ra từ đoạn mã trên sẽ không thể hoạt động được, do chúng đã liên kết đến các Name trong workbook hiện hành. Khi thuộc tính hyperlink base được thiết lập thì các siêu liên kết sẽ trỏ đến hyperlink base kết hợp với các Name.