Top 14 # Xem Nhiều Nhất Thủ Thuật Và Phẫu Thuật Là Gì Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Ngubao.com

Phẫu Thuật Ung Thư Là Gì?

Phẫu thuật là cắt bỏ các khối u và các mô xung quanh. Phẫu thuật là phương pháp điều trị cổ nhất và vẫn còn hiệu quả cho nhiều loại ung thư ngày nay.

Mục đích của phẫu thuật khá đa dạng. Tuy nhiên nó được sử dụng bởi các lí do sau đây:

Chẩn đoán ung thư.

Để cắt bỏ một phần hay toàn bộ khối u hay khối ung thư.

Tìm vị trí của khối ung thư.

Tìm xem là khối u đang xâm lấn hay đang làm ảnh hưởng chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể.

Để bảo tồn hình thái hoặc chức năng của cơ thể.

Để làm giảm nhẹ triệu chứng/tác dụng phụ.

Địa điểm tiến hành phẫu thuật phụ thuộc vào quy mô cuộc mổ và thời gian hồi phục. Phẫu thuật ngoại trú có nghĩa là bệnh nhân sẽ không cần phải ở lại qua đêm tại bệnh viện trước và sau khi mổ. Phẫu thuật nội trú tức là bệnh nhân phải ở lại qua đêm hoặc lâu hơn trong bệnh viện để hồi phục sau cuộc phẫu thuật.

Đa số các loại ung thư, sinh thiết là cách duy nhất để chẩn đoán xác định. Trong một cuộc mổ sinh thiết, phẫu thuật viên sẽ tạo một đường rạch trên bề mặt da. Sau đó bác sĩ sẽ lấy đi một phần hay toàn bộ phần mô nghi ngờ ung thư. Có hai loại phẫu thuật sinh thiết chính:

Sinh thiết một phần là lấy đi một mẫu mô ở vùng nghi ngờ để xét nghiệm.

Sinh thiết trọn là lấy đi toàn bộ khu vực nghi ngờ, như là nốt hoặc bướu.

Sau khi sinh thiết, nhà giải phẫu bệnh sẽ dùng kính hiển vi để kiểm tra mẫu mô được cắt bỏ. Bác sĩ giải phẫu bệnh cung cấp kết quả mô bệnh học cho phẫu thuật viên hoặc bác sĩ ung bướu, người đưa ra chẩn đoán.

Phẫu thuật phân độ, giai đoạn dùng để tìm hiểu kích thước, vị trí và độ xâm lấn của khối u. Trong cuộc mổ, bác sĩ thường lấy đi một vài hạch lympho gần khối u để tìm mức độ xâm lấn của nó. Hạch lympho rất nhỏ, hình hạt đậu có tác dụng chống lại tình trạng nhiễm trùng.

Đội ngũ chăm sóc sức khỏe sử dụng kết quả từ phẫu thuật này và một số cận lâm sàng khác để đưa ra hướng điều trị. Những cận lâm sàng này cũng giúp tiên lượng khả năng hồi phục và thời gian sống của bệnh nhân. Phân giai đoạn ung thư cũng bao gồm kết quả mô bệnh học (xem phần trên).

Phẫu thuật cắt khối u hay còn gọi là phẫu thuật điều trị (phẫu trị). Phẫu thuật là biện pháp phổ biến nhất để loại bỏ khối u và một phần mô lành xung quanh. Vùng mô bao quanh khối u được gọi là ranh giới.

Cắt bỏ khối u có thể là phương pháp điều trị đơn lẻ hoặc nó có thể kết hợp với:

Hóa trị

Xạ trị

Và các phương pháp khác có thể được làm trước và sau khi mổ

Phẫu thuật giảm độ lớn khối u – phẫu thuật giảm khối

Đôi khi các bác sĩ không thể cắt bỏ toàn bộ khối u hoặc việc cắt bỏ nó có thể gây tổn thương lớn cho cơ thể bệnh nhân. Trong trường hợp đó, phẫu thuật viên sẽ cố gắng cắt bỏ khối u nhiều nhất có thể. Các phương pháp điều trị khác, như hóa trị và xạ trị, có thể được dùng điều trị phần khối u còn lại. Các phương pháp này có thể được dùng trước mổ để làm nhỏ khối u và tăng khả năng cắt bỏ trọn khối u.

Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng

Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng giúp làm giảm các tác dụng khó chịu do khối u gây ra. Nó đóng vai trò quan trọng trong cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư giai đoạn trễ hoặc xâm lấn rộng. Ví dụ, phẫu thuật dùng để:

Giảm đau hay trả lại chức năng khi khối u gây ra:

Chèn ép dây thần kinh hoặc tủy sống.

Tắc ruột.

Chèn ép hoặc làm tắc các nơi khác trong cơ thể.

Cầm máu: ít nhiều các khối u dễ có khả năng gây chảy máu, bao gồm:

Khối ung thư ở nơi có mật độ mạch máu cao như tử cung.

Khối ung thư ở nơi dễ mỏng yếu và dễ chảy máu khi thức ăn và chất thải đi qua như thực quản, dạ dày, ruột.

Chảy máu cũng có thể là tác dụng phụ của một số thuốc điều trị ung thư. Khi cần dùng phẫu thuật để cầm máu, một kĩ thuật phổ biến là khâu buộc cầm máu. Phẫu thuật này bao gồm việc thắt mạch máu bằng chỉ phẫu thuật.

Đặt ống nuôi ăn hoặc ống có thể bơm thuốc nếu khối u hoặc phương pháp điều trị làm bệnh nhân khó ăn uống. Một ống nuôi ăn được đưa trực tiếp vào dạ dày hoặc ruột xuyên qua thành bụng. Hoặc một ống được đưa vào tĩnh mạch để bơm thuốc giảm đau hoặc hóa trị.

Ngăn ngừa gãy xương: xương bị loãng đi do ung thư hoặc do phương pháp điều trị làm cho xương dễ bị gãy và thường lành khá chậm. Bác sĩ sẽ ngăn ngừa gãy xương bằng cách đặt một thanh kim loại để chống gãy xương và giảm đau khi hồi phục.

Phẫu thuật tái tạo cấu trúc

Sau phẫu thuật cắt bỏ khối u, cơ quan bị phẫu thuật có thể được tái tạo lại hình dáng hoặc chức năng ban đầu. Nó được gọi là phẫu thuật tái cấu trúc hay phẫu thuật tạo hình. Phẫu thuật tạo hình có thể được làm cùng lúc với phẫu thuật cắt bỏ khối u. Hoặc nó có thể được tiến hành sau khi người bệnh lành hoặc sau khi thực hiện các phương pháp điều trị kèm theo. Ví dụ phẫu thuật tạo hình vú sau khi cắt khối u vú và phẫu thuật để bảo tồn hình dáng và chức năng cơ thể sau phẫu thuật vùng đầu và cổ.

Phẫu thuật dự phòng

Một vài phẫu thuật được tiến hành để làm giảm nguy cơ phát triển ung thư. Ví dụ, bác sĩ thường khuyến cáo cắt bỏ các polyp tiền ung thư ở đại tràng để ngăn ung thư đại tràng. Thêm vào đó, phụ nữ với tiền sử gia đình có người bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng hoặc được biết tới có đột biến gen BRCA1 và BRCA2 trong ung thư vú và buồng trứng có thể quyết định cắt bỏ vú hoặc cắt buồng trứng để làm giảm nguy cơ ung thư vú hoặc buồng trứng.

Các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu

Bác sĩ sử dụng tia sáng dải hẹp và cường độ cao để loại bỏ mô ung thư.

Phẫu thuật dao lạnh (Cryosurgery)

Bác sĩ sử dụng nitơ lỏng để đóng băng và tiêu diệt mô bất thường.

Mohs micrographic surgery

Mohs micrographic surgery còn gọi là phẫu thuật điều khiển kính hiển vi. Bác sĩ da liễu sẽ cạo bỏ ung thư da, từng lớp một, cho tới khi toàn bộ lớp tế bào thấy được là tế bào bình thường, được xác định bằng cách quan sát trên kính hiển vi.

Một ống nội soi mềm có thể được đưa qua đường miệng, trực tràng hoặc âm đạo để thăm khám cơ quan bên trong. Trong quá trình nội soi, có thể lấy đi mẫu mô nghi ngờ để xét nghiệm.

https://www.cancer.net/navigating-cancer-care/how-cancer-treated/surgery/what-cancer-surgery

Tài liệu tham khảo

Nên Hỏi Gì Trước Khi Phẫu Thuật/Thủ Thuật?

Nghe có vẻ là một câu hỏi đơn giản tuy nhiên có rất nhiều bệnh nhân hầu như không nắm được lý do tại sao bác sĩ lại chỉ định phẫu thuật hoặc thủ thuật cho mình. Vậy nên khi bác sĩ của bạn thông báo cần phải thực hiện một cuộc mổ, hoặc một thủ thuật nào để điều trị bệnh thì bệnh nhân nên quan tâm và đặt các câu hỏi như:

Liệu còn phương pháp điều trị nào khác phẫu thuật hoặc thủ thuật?

Ở một số trường hợp việc phẫu thuật hoặc thủ thuật chỉ là một trong những phương pháp điều trị có hiệu quả. Bệnh nhân hoàn toàn có quyền lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp nhất cho bản thân và nếu phẫu thuật hay thủ thuật chỉ là một trong những lựa chọn có hiệu quả thì bệnh nhân là người ra quyết định cuối cùng. Bác sĩ có thể giúp bạn cung cấp những thông tin cần thiết giúp bệnh nhân đưa ra quyết định phù hợp nhất. Những điều cần cân nhắc đến gồm có:

Bạn đang khó chịu với những triệu chứng hay vấn đề nào?

Việc phẫu thuật hay thủ thuật có giúp giải quyết được những triệu chứng/vấn đề trên?

Bạn có quá lo lắng về những rủi ro của cuộc phẫu thuật/ thủ thuật không?

Sau phẫu thuật, liệu có những người thân có thể chăm sóc bạn sau mổ?

Quá trình hồi phục sau mổ liệu có kéo dài quá lâu đối với bạn?

Đau sau phẫu thuật có quá nhiều hay không?

Việc phẫu thuật có ảnh hưởng tới công việc của bạn?

Nếu không thực hiện phẫu thuật/ thủ thuật thì sẽ như thế nào?

Nhiều bệnh lý được chữa khỏi nhờ phẫu thuật/thủ thuật. Nếu không thực hiện phẫu thuật/ thủ thuật thì tùy bệnh lý mà bệnh có thể tiến triển nặng nề thêm hoặc không thay đổi hoặc có khi diễn tiến tốt hơn. Do đó nếu phẫu thuật/ thủ thuật không phải chắc chắn là cần thiết và các triệu chứng của bạn không quá nặng thì bạn có thể cân nhắc lựa chọn các phương pháp điều trị bảo tồn khác.

Có còn những loại phẫu thuật/ thủ thuật nào khác có thể điều trị bệnh không?

Là các phẫu thuật mà phẫu thuật viên thường tiếp cận trực tiếp vào vùng cơ thể cần thao tác thông qua các vết mổ đủ lớn để việc tiếp cận thuận lợi nhất.

Là phương pháp phẫu thuật viên chỉ cần một đường mổ càng nhỏ càng tốt, thông qua đó sử dụng những dụng cụ đặc biệt để tiếp cận vùng cơ thể cần phẫu thuật. Các dụng cụ này có thể được điều khiển từ bên ngoài cơ thể bệnh nhân thông qua các camera hỗ trợ. Phẫu thuật viên có thể điều khiển các dụng cụ này bằng tay hoặc thông qua sự hỗ trợ của các robot (phẫu thuật robot).

Các phẫu thuật viên thường được đào tạo chuyên sâu về can thiệp nội mạch sẽ tiếp cận vùng cơ thể cần phẫu thuật qua da bệnh nhân. Các phẫu thuật viên này sẽ đưa các dụng cụ đặc biệt để tiếp cận vào vùng cần mổ thông qua con đường là đi theo lòng các mạch máu.

Các phẫu thuật viên thường sử dụng các dụng cụ nội soi hình ống dài với phần đầu có gắn camera chuyên dụng. Các ống nội soi thường được đưa đi theo đường của các lỗ tự nhiên như miệng, ống hậu môn hoặc đường mũi, tử cung,… Nội soi thường được sử dụng nhất trong các bệnh lý về đường tiêu hóa, đường niệu hoặc các bệnh lý của tử cung.

LỢI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA PHẪU THUẬT/ THỦ THUẬT NÀY LÀ GÌ?

Bất cứ một cuộc phẫu thuật/ thủ thuật nào, bất kể lớn hay nhỏ, cũng đều có rủi ro nhất định. Hãy chắc chắn rằng đã tìm hiểu kỹ các lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện bất kỳ một phẫu thuật/ thủ thuật nào.

Tỷ lệ thành công của cuộc phẫu thuật này là bao nhiêu, và lợi ích của cuộc phẫu thuật/ thủ thuật sẽ kéo dài trong bao lâu?

Đâu là rủi ro thường gặp nhất của phẫu thuật/ thủ thuật và rủi ro đó ảnh hưởng lâu dài đến bao lâu?

Đâu là rủi ro nguy hiểm nhất, bất kể đó không phải là rủi ro hiếm gặp?

NẾU TÔI CHỌN MỘT PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC THÌ SẼ THẾ NÀO?

Hãy nhớ đừng bao giờ ngại việc hỏi về các phương án điều trị khác. Không một bác sĩ nào cảm thấy khó chịu hay gây khó khăn với bệnh nhân khi hỏi về những phương án điều trị khác. Trong thực tế, các bác sĩ có nhiệm vụ giúp đỡ bệnh nhân tìm ra được phương án điều trị phù hợp nhất với người bệnh.

Ngoài ra người bệnh hoàn toàn có quyền được đưa ra những yêu cầu về người phẫu thuật viên mà họ tin tưởng thực hiện phẫu thuật/ thủ thuật.

LOẠI PHƯƠNG PHÁP VÔ CẢM NÀO BỆNH NHÂN CẦN ĐẾN VÀ RỦI RO CỦA CHÚNG LÀ GÌ?

Bên cạnh các rủi ro của cuộc phẫu thuật thì rủi ro đôi khi còn đến từ việc gây mê hoặc gây tê phục vụ cho việc phẫu thuật. Thậm chí đối với những trường hợp phẫu thuật nhẹ nhàng cũng có nguy cơ xảy ra tai biến do gây mê hoặc gây tê.

QUÁ TRÌNH HỒI PHỤC SAU MỔ SẼ NHƯ THẾ NÀO?

Nhiều bệnh nhân thường không biết hoặc không quan tâm đến quá trình hồi phục sau mổ. Điều đó là rất quan trọng và rất cần phải tìm hiểu trước khi mổ. Hãy đưa ra các câu hỏi tương tự như:

Đau sau mổ sẽ kéo dài bao lâu, vài ngày hay vài tuần?

Liệu sau mổ các cơn đau có được kiểm soát tốt bằng các loại thuốc giảm đau?

Thời gian nằm viện sau mổ có thể kéo dài đến bao lâu?

Sau khi xuất viện liệu tôi có cần người thân chăm sóc?

Sau mổ liệu các sinh hoạt bình thường có bị ảnh hưởng? nếu có thì nó kéo dài bao lâu?

Khi nào tôi có thể quay trở lại với công việc của mình?

PHẪU THUẬT VIÊN THỰC HIỆN CỦA MỔ CỦA TÔI CÓ ĐẦY ĐỦ KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN KHÔNG?

Hãy thẳng thắn hỏi người phẫu thuật viên ” bác sĩ đã từng thực hiện bao nhiêu ca phẫu thuật này trong năm vừa qua”. Tìm hiểu thêm về bệnh viện nơi bạn dự định thực hiện ca mổ xem liệu nơi đó có đầy đủ kinh nghiệm thực hiện và chăm sóc những bệnh nhân ở những ca mổ tương tự bạn trước đây hay không.

Trước khi thực hiện phẫu thuật, hãy hỏi các trung tâm điều trị hoặc các trung tâm chuyên khoa lân cận. Tất nhiên bạn không nhất thiết bắt buộc phải mổ tại các trung tâm lớn tuy nhiên việc tìm hiểu giúp bạn có nhiều sự lựa chọn để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất cho bản thân.

Ở một vài nhóm phẫu thuật đặc biệt chuyên khoa sâu, tốt nhất nên mổ ở các trung tâm chuyên khoa chuyên về những loại phẫu thuật của bạn. Đó là vì ở những trung tâm chuyên khoa sâu họ đã thực hiện nhiều ca phẫu thuật tương tự trước đây và trang thiết bị cũng như nhân sự phục vụ đầy đủ cho loại phẫu thuật của bạn.

CHI PHÍ CỦA CUỘC PHẪU THUẬT/ THỦ THUẬT LÀ BAO NHIÊU?

Thậm chí khi có bảo hiểm thì bệnh nhân đôi khi vẫn phải trả 1 phần chi phí điều trị. Do đó mà việc tìm hiểu trước khi mổ về chi phí giúp bạn chủ động cho việc chi trả. Ngoài ra việc nắm được chi phí điều trị cũng giúp bạn theo dõi được việc chi trả của bảo hiểm tốt hơn.

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:

Ứng Dụng Phẫu Thuật/Thủ Thuật Lạnh Trong Điều Trị Các Bệnh Da

1. Các chất làm lạnh thường được sử dụng

– Tuyết Dioxide carbon; nhiệt độ -790C.

– Nitơ oxide; nhiệt độ -750C.

– Nitơ lỏng; nhiệt độ:

o -200C nếu chấm bằng bông hoặc lông.

o -1800C nếu phun sương.

o -1960C nếu dùng đầu áp.

Như vậy, các chất làm lạnh khác nhau, cùng các dụng cụ, cách thức làm lạnh bề mặt khác nhau sẽ cho nhiệt độ âm khác nhau và gây tổn thương tổ chức ở mức độ khác nhau.

Ví dụ: ở nhiệt độ -200C có thể phá hủy các thương tổn lành tính ở nông; nhiệt độ -500C có thể phá hủy các thương tổn ác tính; đối với ni tơ lỏng ở nhiệt độ -1960C sẽ phá hủy tổ chức sâu và lan tỏa hơn…

2. Cơ chế

Về sinh bệnh học: Tuyết lạnh gây thiếu máu cục bộ và hủy hoại trực tiếp lên tổ chức đó như tế bào, tổ chức liên kết, mạch máu, vi khuẩn, vi rút, do đông vón, ưu trương…. Cơ chế miễn dịch vẫn đang được nghiên cứu.

Áp lạnh không gây chết người vì vậy ở độ lạnh âm và tốc độ (1000C-1900C-/phút) có thể được áp trên các tổ chức khác nhau.

3. Các thương tổn thường được điều trị bằng cryo surgery

3.1. Hạt cơm thường, hạt cơm phẳng

Vi rút khá nhạy cảm với tuyết ni tơ, kèm theo sự hủy hoại tổ chức mang vi rút, đã cho kết quả tốt. Hơn nữa, tuyết ni tơ kích thích đáp ứng miễn dịch sau đó đối với các vi rút còn “sót lại” và bội nhiễm cũng xảy ra ít hơn.

Kết quả cho thấy tốt hơn khi điều trị nhắc lại sau đó cứ 3-4 tuần 1 lần đến khi khỏi hoàn toàn.

– Độ âm: -400C à -500C.

– Thời gian: Lúc đầu 5-10 giây để thử độ nhạy cảm của bệnh nhân với ni tơ lỏng sau đó tăng 15-30 giây. 3.2. Hạt cơm da dầu/dày sừng da mỡ

– Thường gặp ở người có tuổi, nhất là vùng mặt. Thường bệnh nhân đến điều trị khi thấy nhiều thương tổn, kích thích ngứa, tăng sắc tố, đôi khi chảy máu.

– Dùng bình xịt mỏng (1-2mm trong 4-8 giây).

3.3. U hạt sinh mủ

Tổ chức hạt ở vết loét sau chấn thương đáp ứng rất tốt đối với tuyết ni tơ với “liều điều trị” ở nhiệt độ -200C – 300C trong 20-30 giây.

Nếu nghi ngờ về chẩn đoán, có thể làm Biopsy để loại trừ các bệnh khác trước khi điều trị.

3.4. Các mảng tăng sắc tố phẳng trên da và các thương tổn mạch máu.

3.5. Sừng hóa do ánh sáng.

Chú ý: Các thương tổn sừng hóa do ánh sáng đôi khi là giai đoạn đầu của ung thư tế bào đáy, tế bào gai vì vậy cần chú ý để có chẩn đoán và điều trị thích hợp. Nếu nghi ngờ xét nghiệm tế bào học để chẩn đoán xác định và điều trị, chủ yếu phẫu thuật theo phương pháp Mohs.

3.6. Sẹo lồi (keloids) và sẹo quá phát (hypertrophic)

Sẹo lồi và sẹo quá phát là những thương tổn lành tính do rối loạn sinh tổng hợp và hình thành quá mức collagen ở da trong quá trình liền vết thương không bình thường. – Sẹo lồi gồm những bó sợi collagen sát nhau, thường chờm ra ngoài ranh giới với tổ chức da lành do tăng sinh quá mức của các nguyên bào sợi ở vùng ngoại vi sẹo.

– Ngược lại, sẹo quá phát chứa phần lớn nguyên bào sợi, các mạch máu nhỏ, sẹo khu trú trong phạm vi vết thương cũ, không chờm ra ngoài rìa thương tổn.

Điều trị: Tùy khối lượng sẹo dùng đầu áp (probe)

T0 đầu áp

T0 tổ chức

T0 đông lạnh

Thải nhiệt

-850C-1900C

-200C-250C

30 giây

20-60 giây

– Các yếu tố không ảnh hưởng đến kết quả điều trị:

o Tuổi bệnh nhân.

o Giới.

o Kích thước/khối lượng sẹo.

o Vị trí sẹo.

o Can thiệp trước đó.

– Cơ chế: áp lạnh làm giảm đáng kể collagen nhóm I; tăng sinh tổng hợp collagen nhóm IV.

4. Các diễn biến bình thường sau thủ thuật

– Đỏ vùng ngoại vi sau 30 phút.

– Phù nề thương tổn vài phút đến vài giờ.

– Hình thành bọng nước sau 1 – 3 ngày.

– Rỉ dịch huyết thanh sau vài ngày đến 2 tuần.

– Đóng vảy sau tuần thứ 3 thứ 4.

– Khỏi để lại sẹo teo nhẹ, phẳng với mặt da lành.

5. Tác dụng phụ và biến chứng

5.1. Tác dụng phụ

Nói chung nếu chỉ định đúng, máy móc thiết bị đạt tiêu chuẩn, cán bộ được đào tạo, có kỹ thuật tốt, kỹ thuật dùng tuyết ni tơ là phương pháp điều trị có hiệu quả. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ không mong muốn cần chú ý:

– Đau, sưng nề vùng áp tuyết.

– Hình thành bọng nước trên thương tổn (thường tự xẹp hoặc chích tháo dịch, khỏi sau 1-2 tuần). Đề phòng và xử trí: Có thể bôi mỡ corticoid sau thủ thuật 2 – 3 ngày đầu. Nếu có bọng nước, dùng kim chích tháo dịch, bôi dung dịch castellani, mỡ kháng sinh.

5.2. Biến chứng

– Loét, nhiễm trùng, chậm lành vết thương thường gặp khi phối hợp với tiêm corticoid.

– Rối loạn cảm giác, thường giảm cảm giác.

– Hoại tử.

– Hình thành đám tổ chức hạt như hạt kê.

– Giảm sắc tố không hồi phục hoặc tăng sắc tố vùng ngoại vi thương tổn thường gặp trong điều trị sẹo lồi, sẹo quá phát.

6. Chống chỉ định

– Bệnh Raynaud.

– Các bệnh chất tạo keo như xơ cứng bì, lupus.

– Các bệnh đầu chi như viêm tắc động mạch, loét mạn tính do các nguyên nhân khác nhau…

– Lưu ý vùng da đen, dễ bị giảm sắc tố kéo dài do tổn thương tế bào hắc tố.

CÁC TẾ BÀO, TỔ CHỨC MÔ KHÁC CỦA DA NHẠY CẢM VỚI NHIỆT ĐỘ THẤP

– Bớt hình mắt lưới/mạng nhện (Bớt Clack) thường có tác dụng tốt với tuyết ni tơ.

– Các thương tổn dày, nổi gờ trên mặt da như hạt cơm chứa nhiều chất sừng thường ít nhạy cảm với tuyết ni tơ.

– Tuyết ni tơ phải đảm bảo “đủ” độ sâu và khu trú trong diện tích thương tổn, không để tổn thương tổ chức lành xung quanh.

– Phải ghi chép cẩn thận thời gian trực tiếp đầu áp lạnh trên thương tổn và số lần, thời gian làm lạnh saud dó (thời gian tan tuyết/thời gian giữa 2 lần lặp lại/thời gian áp tuyết lần sau; thời gian điều trị lại lần sau (thường sau 3 – 4 tuần). Nói cách khác, phải điều chỉnh hợp lý thời gian áp lạnh, thời gian “tan băng”, thời gian lặp lại để điều chỉnh độ nông sâu, ảnh hưởng của độ lạnh với tổ chức lành xung quanh thương tổn.

– Tuyết ni tơ, kết quả điều trị phụ thuộc vào:

Vùng da (dày, mỏng…).

Loại tổ chức (tế bào, mô liên kết…)

Mạch máu trong tổ chức (ít, nhiều, lớn, nhỏ…).

Đặc điểm thương tổn.

Kỹ thuật.

Thiết bị.

Phẫu Thuật Midface 3 Trong 1

Thẩm mỹ mắt toàn diện theo công nghệ hiện đại mang lại hiệu quả lâu dài, giúp người thực hiện trẻ hóa toàn diện chính là những ưu điểm vượt trội của công nghệ phẫu thuật Midface 3 trong 1 mang lại cho khách hàng.

Midface 3 trong 1 là gì?

Phương pháp Midfaec 3 trong 1 xuất hiện được xem là giải pháp khắc phục cùng lúc 3 vấn đề trong một đôi mắt già nua, bao gồm: Lấy da dư và mỡ thừa, nâng cơ gò má, xóa nếp nhăn rảnh mũi má, giúp gương mặt trẻ hóa toàn diện chỉ trong một ca phẫu thuật với một đường mổ sắc nét, kết quả được duy trì lâu dài. Những lo âu về tuổi tác và lão hóa của phương pháp Midfce 3 trong 1 được giải quyết nhanh chóng và triệt để nhất.

Đối tượng

– Người từ trên 50 tuổi, ngoài việc có da, mỡ dưới mắt dư nhiều còn có nếp nhăn rãnh mũi má và cơ gò má chảy xệ, thì nên dùng Midface 3 trong 1.

– Bạn trẻ tuổi, chỉ có da và mỡ thừa ở bọng mắt, chưa có nếp nhăn rãnh mũi má và cơ gò má cũng không bị chảy xệ chỉ cần cắt mi dưới.

– Theo đó, các bác sĩ sẽ mổ một đường mổ ôm sát bờ mi dưới rồi cắt bỏ da và mỡ dư ở mí dưới.

– Cũng bắt đầu với đường mổ giống như cắt mi dưới nhưng bác sĩ phải tách sâu xuống vùng rãnh mũi má và cơ gò má sau đó dùng chỉ sinh học cố định, nâng cơ gò má và rãnh mũi má lên.

Ưu điểm

– Midface cùng lúc giải quyết được 3 vấn đề lão hóa vùng mắt trong 1 đường mổ: loại bỏ da, mỡ thừa ở mi dưới, nâng cơ gò má chảy xệ đồng thời xóa nếp nhăn rãnh mũi má, giúp gương mặt trẻ hóa toàn diện hơn cắt mi dưới.

-Kỹ thuật đơn giản. Việc can thiệp trực tiếp vào vùng mi dưới, loại bỏ mỡ và da thừa, giúp đôi mắt nhìn trẻ trung hơn.

– Giá rẻ hơn Midface khoảng 12 triệu đồng/ca

– Không lộ sẹo.

– Nhờ can thiệp sâu cùng lúc nhiều vấn đề lão hóa, kết quả Midface duy trì lâu dài hơn so với cắt mi dưới.

– Không lộ sẹo.

Nhược điểm

-Kỹ thuật rất phức tạp do bác sĩ phải bóc tách sâu xuống phía dưới. Nếu bác sĩ làm không đúng thì cũng chỉ là phương pháp cắt mi dưới chứ không phải Midface. Ngoài ra, tay nghề bác sĩ kém cũng có thể dẫn đến biến chứng lật mi mắt và làm tổn thương thần kinh vùng ổ mắt.

– Chỉ có hiệu quả duy nhất là loại bỏ da dư, mỡ dư ở mi dưới. Không thể giúp nâng cơ gò má hay xóa nếp nhăn ở vùng rãnh mũi má thường xuất hiện cùng với da dư, mỡ dư vùng mi dưới khi bạn có tuổi.

– Nếu bác sĩ làm không đúng rất dễ làm tổn thương thần kinh vùng ổ mắt hoặc dẫn đến biến chứng lật mi, khiến mắt nhìn như trợn, xấu và khó chịu.

– Do kỹ thuật phức tạp nên Midface đòi hỏi bạn phải chọn được bác sĩ có kinh nghiệm trong phẫu thuật thẩm mỹ mắt. Giá cũng đắt hơn, khoảng 20 triệu đồng/ca.

Thời gian tiến hành

Khoảng 1-2 tiếng. Bạn có thể về nhà ngay sau phẫu thuật.

Khoảng 30 phút. Sau khi tiến hành, bạn có thể về nhà ngay.

Thời gian phục hồi

– Bạn thường được hẹn cắt chỉ sau khoảng 7 ngày.

-Bạn sẽ được cắt chỉ sau khoảng 5-7 ngày.

– Sau khoảng 2 tuần mắt sẽ dần hết sưng bầm và nhìn trẻ đẹp hơn.

– Vùng mặt sẽ trẻ trung rõ rệt sau khoảng 1 tháng.

Lựa chọn địa điểm phẫu thuật Midface 3 trong 1 hiệu quả

Như chúng ta đã biết, phẫu thuật Midface 3 trong 1 là một kỹ thuật phức tạp vì bác sĩ phải bóc tách sâu xuống phía dưới và tác động đến vùng da mặt nên nếu không lựa chọn ở địa điểm tin cậy, chất lượng và được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm thì nó cũng chỉ là phương pháp cắt mi dưới chứ không phải Midface. Nếu tay nghề bác sĩ kém cũng có thể dẫn đến biến chứng lật mi mắt và làm tổn thương thần kinh vùng ổ mắt. Do đó, lựa chọn địa điểm phẫu thuật Midface uy tín được xem là thách thức lớn của khách hàng trong cuộc sống hiện nay.

Bệnh viện thẩm mỹ JW Hàn Quốc với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm, thường xuyên cập nhật những công nghệ tiên tiến của Thế giới và cũng là nơi tiên phong phẫu thuật thành công Midface 3 trong 1 tại Việt Nam. Đôi mắt già nua, chảy xệ và nhăn nheo của khách hàng sẽ được khắc phục nhanh chóng và hiệu quả chỉ trong một ca phẫu thuật.

Khách hàng thực hiện phẫu thuật Midface 3 trong 1 tại JW