Top 8 # Xem Nhiều Nhất Thủ Thuật Với Notepad Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Ngubao.com

5 Thủ Thuật Cực Vui Với Notepad

(KHCN) – Trong bài viết này tôi giới thiệu với các bạn một sổ thủ thuật thú vị sử dụng Notepad.

1. “Vụ tấn công Trung tâm Thương mại Thế giới 11/9”

Số chuyến bay của máy bay tấn công Trung tâm Thương mại Thế giới (11/9) là Q33NY. Bây giờ ta sẽ thấy Thủ thuật này hoặc là sự trùng hợp ngẫu nhiên hay có thể là điều gì khác nhưng dù là bất cứ điều gì thì chắc chắn bạn sẽ thấy ngạc nhiên và thích thú với nó.

Bước 1: Mở Notepad và gõ vào ký tự ” Q33N ” (không có dấu ngoặc kép và là chữ in hoa).

Bước 2: Chỉnh định dạng Font sizelà 72.

Bước 3: Thay đổi kiểu Font thành Wingdings.

2. “Hiệu ứng Ma trận”

Trong thủ thuật này tôi sẽ chỉ cho bạn thực hiện một tập tin thực thi trong Notepad mà sẽ hoạt động như hiệu ứng ma trận mà bạn đã thấy trong phim. Ma trận về cơ bản là những dãy số nhấp nháy màu xanh lá cây.

Bước 1: Mở Notepad và copy dong code ở dưới vào:

Bước 2: Bây giờ là save file là chúng tôi (bạn chỉ cần save là đuôi *.bat là được)

Bước 3: Mở file bạn vừa save bạn sẽ thấy “hiệu ứng ma trận”.

3. Tạo Virus xóa định dạng ổ đĩa C (D, E … tùy thích)

Trong thủ thuật này, chúng ta sẽ sử dụng Notepad để tạo ra virus. Virus này tuy đơn giản nhưng lại rât nguy hiểm. Khi mở tập tin này, nó sẽ mặc định xóa định dạng ổ đĩa C của máytính của bạn.

Bước 1: Mở Notepad và copy đoạn code dưới vào.

Bước 2: Sau đó Save file thành chúng tôi .

4. Sử dụng Notepad làm nhật ký cá nhân

Ở phần này bạn sẽ được chỉ cách sử dụng Notepad như cuốn nhật ký kỹ thuật để lưu giữ, gi chú lại những công việc hàng ngày của bạn thay vì sử dụng bút và giấy.

Bước 2: Save chương trình với bất cứ tên mà bạn thích và đóng nó lại.

Bước 3: Khi mở file bạn sẽ thấy nó hiển thị ngày giờ hiện tại, mỗi khi bạn mở file nó sẽ ghi lại ngày giờ hiện tại lúc mở.

5. Hiệu ứng làm đèn Led Keyboard nhấp nháy

Phần này tôi sẽ hướng dẫn bạn làm cho đèn led Keyboard nhảy nhót, về cơ bản là chúng ta sẽ tạo một đoạn code Visual basic script.

Bước 1: Mở Notepad và copy đoạn code dưới vào.

Bước 2: Sau đó bạn save file là chúng tôi (bạn có thể save với tên khác nhưng đuôi *.vbs là bắt buộc)

Bước 3: Mở file bạn vừa save bạn sẽ thấy đền Led Keyboard nhấp nháy như đèn disco.

17 Thủ Thuật “Hack” Chỉ Notepad Mới Có Thể Làm Được

17 THỦ THUẬT “HACK” CHỈ NOTEPAD MỚI CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC

Notepad là một trong những trình soạn thảo văn bản đơn giản được tích hợp trên Windows. Notepad thường được lưu dưới dạng file .txt mà không có bất kỳ định dạng nào khác.

Không chỉ hữu ích trong việc tạo ra các văn bản đơn giản mà Notepad còn là công cụ giúp hỗ trợ người dùng trong quá trình sử dụng một số thủ thuật để “hack”, tạo các tập tin batch….

1. Bush Hid the Facts/This App Can Break

– Mở Notepad.

– Sao chép và dán BUSH HID THE FACTS hoặc this app can break vào Notepad.

– Lưu file Notepad lại và đặt một tên bất kỳ mà bạn muốn.

– Mở lại file Notepad mà bạn vừa lưu và xem “điều kỳ diệu” gì xảy ra.

Hành động này được biết đến giống như Rule 4335 (quy tắc 4335). Điều này có nghĩa là nếu chúng ta nhập 4 từ có chứa dấu cách vào Notepad, trong đó từ đầu tiên có 4 chữ cái, từ thứ 2 có 3 chứ cái, và từ cuối cùng có 5 chữ cái. Sau đó Notepad tự động ẩn các văn bản thành các mã code “không xác định”.

2. Cuộc tấn công trung tâm thương mại thế giới (World Trade Center)

Chắc hẳn bạn đã từng nghe đến sự kiện ngày 11/9/2001. Số hiệu chuyến bay của máy bay tấn công vào trung tâm thương mại thế giới (World Trade Center) là Q33NY. Do đó chúng ta có thể gọi thủ thuật này là một sự trùng hợp ngẫu nhiên.

– Mở Notepad.

– Nhập Q33N vào Notepad (lưu ý viết hoa các ký tự).

– Tăng kích thước font chữ lên 72.

– Thay đổi font chữ thành Wingdings.

Bạn sẽ phải ngạc nhiên với kết quả mà bạn nhìn thấy.

3. Tạo sổ nhật ký cá nhân

– Mở Notepad.

– Nhập .LOG vào Notepad rồi nhấn Enter (lưu ý viết hoa các ký tự).

– Lưu Notepad lại và đặt tên thành một tên bất kỳ.

– Mở lại file Notepad mà bạn vừa lưu.

Khi mở lại file Notepad, bạn sẽ nhìn thấy thời gian hiện tại được chèn tự động vào sau dòng .LOG. Mỗi lần bạn mở lại Notepad, nó sẽ tự động chèn ngày và giờ cho bạn.

4. Kiểm tra các chương trình, phần mềm diệt virus

Bạn có thể kiểm tra các chương trình diệt virus trên máy tính của mình hoạt động có hiệu quả hay không bằng cách sử dụng thủ thuật đơn giản với Notepad.

– Mở Notepad.

X5O!P%@AP[4PZX54(P^)7CC)7}$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST-FILE!$H+H*

– Lưu file Notepad lại và đặt một tên bất kỳ, lưu ý phần đuôi mở rộng là .exe.

Ngay sau khi bạn lưu file Notepad lại, nếu chương trình diệt virus trên máy tính của bạn quét và xóa file virus này ngay lập tức thì đồng nghĩa với việc chương trình diệt virus bạn đang sử dụng hoạt động đúng cách và hiệu quả. Nếu điều này không xảy ra, cách tốt nhất là gỡ bỏ chương trình diệt virus bày đi, tải và cài đặt chương trình diệt virus khác hiệu quả hơn.

Lưu ý: File EICAR (#3) là một ứng dụng 16-bit và ứng dụng này không hoạt động trên Windows phiên bản 64-bit.

5. Liên tục mở ổ CD Drive

– Mở Notepad.

SET OWMP = CREATEOBJECT(“WMPLAYER.OCX.7?)

SET COLCDROMS = OWMP.CDROMCOLLECTION

DO

FOR I = 0 TO COLCDROMS.COUNT – 1

COLCDROMS.ITEM(I).EJECT

NEXT

FOR I = 0 TO COLCDROMS.COUNT – 1

COLCDROMS.ITEM(I).EJECT

NEXT

END IF

WSCRIPT.SLEEP 5000

LOOP

– Lứu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad lại và khám phá những điều mới mẻ.

6. Matrix Effect

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

COLOR 02

:START

ECHO %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM%

GOTO START

– Lưu file Notepad lại, và đặt một tên bất kỳ, lưu ý phần đuôi mở rộng là .bat. Chẳng hạn như Matrix.bat.

Đó là tất cả. Chỉ cần mở file Notepad mà bạn vừa lưu và Matrix effect sẽ xuất hiện ngay trước mắt của bạn.

7. Thay đổi Header/Footer trên file Notepad

– Mở Notepad.

&L LEFT-ALIGN THE CHARACTERS THAT FOLLOW

&C CENTER THE CHARACTERS THAT FOLLOW

&R RIGHT-ALIGN THE CHARACTERS THAT FOLLOW

&D PRINT THE CURRENT DATE

&T PRINT THE CURRENT TIME

&F PRINT THE NAME OF THE DOCUMENT

&P PRINT THE PAGE NUMBER

8. Lặp lại tin nhắn liên tục

Với thủ thuật này bạn có thể khiến “nạn nhân” cảm thấy bực mình và muốn tắt máy tính ngay lập tức.

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

:BEGIN

MSG * HI

MSG * ARE YOU HAVING FUN?

MSG * I AM!

MSG * LETS HAVE FUN TOGETHER!

MSG * BECAUSE YOU HAVE BEEN O-W-N-E-D

GOTO BEGIN

– Lưu file Notepad lại, và đặt một tên bất kỳ, lưu ý phần đuôi mở rộng là .bat. Chẳng hạn như Freakymessage.bat.

Sau khi đã lưu file Notepad xong, tiến hành mở lại file một lần nữa bằng cách kích đúp chuột vào Notepad và xem chuyện gì sẽ xảy ra.

Bạn có thể gửi cho bạn bè của bạn file Notepad này bằng cách đính kèm vào email và yêu cầu họ mở file Notepad lên và….

9. Tắt máy tính sau khi truyền tải bất kỳ một tin nhắn nào đó

Đây là một loại một thủ thuật gây khá nhiều phiền phức và nếu không biết cách sử dụng có thể gây ra hàng loạt các vấn đề nghiêm trọng khác.

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

MSG * ITS TIME TO GET SOME REST.

SHUTDOWN -C “ERROR! YOU HAVE TO TAKE REST! BYEEEEEE” -S

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .bat, chẳng hạn như TakeRest.bat.

Lưu ý: Sử dụng thủ thuật này một cách cẩn thận nếu không sẽ gây ra nhiều vấn đề, sự cố mà bạn không thể lường trước được.

10. Mở Notepad liên tục

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

:TOP

START %SYSTEMROOT%SYSTEM32NOTEPAD.EXE

GOTO TOP

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .bat.

Cuối cùng mở file Notepad mà bạn vừa lưu và xem chuyện gì sẽ xảy ra.

11. Gõ “You are a fool” (bạn là một kẻ ngu ngốc) liên tục

– Mở Notepad.

SET WSHSHELL = WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “YOU ARE A FOOL.”

LOOP

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở lại file Notepad mà bạn vừa lưu và trải nghiệm những điều mới mẻ.

12. Chuyển đổi Keyboard đồng thời

Sử dụng Notepad (và VB) có thể thiết lập các phím khác nhau trên bàn phím chuyển đổi liên tục.

12.1. Phím Caps Lock

– Mở Notepad.

SET WSHSHELL =WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “{CAPSLOCK}”

LOOP

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem phím Caps Lock thay đổi như thế nào?

12.2. Nhấn phím Enter liên tục

– Mở Notepad.

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “~(ENTER)”

LOOP

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem phím Enter thay đổi như thế nào?

12.3. Nhấn phím Backspace liên tục

– Mở Notepad.

MSGBOX “LETS RUMBLE”

SET WSHSHELL =WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “{BS}”

LOOP

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem phím Backspace thay đổi như thế nào?

13. Gõ tin nhắn “từ từ”

– Mở Notepad.

WSCRIPT.SLEEP 180000

WSCRIPT.SLEEP 10000

SET WSHSHELL = WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

WSHSHELL.RUN “NOTEPAD”

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.APPACTIVATE “NOTEPAD”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “HEL”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “LO ”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “, HO”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “W A”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “RE ”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “YOU”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “? ”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “I A”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “M G”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “OOD”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS ” TH”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “ANK”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “S! “

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem các tin nhắn xuất hiện với tốc độ chậm như thế nào?

Lưu ý: Nếu muốn kết thúc vbs script (ngừng hành động trên), bạn mở Task Manager, sau đó kết thúc process wscript.exe.

14. Tùy chọn cho file Batch

Sử dụng thủ thuật này để tạo một tập tin mà bạn sẽ được yêu cầu lựa chọn để thực hiện một hành động nào đó:

1. Tắt máy tính.

2. Khởi động lại máy tính.

3. Xóa sạch ổ đĩa cứng.

4. Lệnh Net send.

5. Hiển thị thông báo, sau đó tắt máy tính của bạn.

Lưu ý: Khi sử dụng thủ thuật này có thể gây ra lỗi mất các dữ liệu quan trọng trên máy tính của bạn.

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

TITLE GET A LIFE

CD C:

:MENU

CLS

ECHO I TAKE NO RESPONSIBILITY FOR YOUR ACTIONS. BEYOND THIS POINT IT IS YOU THAT HAS THE POWER TO KILL YOURSELF. IF YOU PRESS ‘X’ THEN YOUR PC WILL BE FORMATTED. DO NOT CRY IF YOU LOOSE YOUR DATA OR ANYTHING.

PAUSE

ECHO PICK YOUR OPTION:

ECHO 1. DIE SLOWLY

ECHO 2. INSTANT DEATH

ECHO 3. STAY AWAY FROM THIS ONE

ECHO 4. DIE THIS WAY (FOR WIMPS!)

ECHO 5. EASY WAY OUT

SET INPUT=NOTHING

SET /P INPUT=CHOICE:

IF %INPUT%==1 GOTO ONE

IF %INPUT%==2 GOTO TWO

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .bat.

15. Chuyển đổi text (văn bản) thành audio (âm thanh)

– Mở Notepad.

Dim msg, sapi

msg=InputBox(“Enter your text for conversion–www.techvorm.com”,”TechVorm Text-To-Audio Converter”)

Set sapi=CreateObject(“sapi.spvoice”)

sapi.Speak msg

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs. Chẳng hạn như Text-To-Audio.vbs.

16. Định dạng ổ đĩa cứng

– Mở Notepad.

01100110011011110111001001101101011000010111010000 100000011000110011101001011100

0010000000101111010100010010111101011000

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .exe.

Cuối cùng kích đúp vào file Notepad để mở file và ổ C: trên máy tính của bạn sẽ bị format.

Lưu ý:

Bạn không thể chạy file Notepad trên ổ C.

17. Khóa các tập tin (Lock file) không cần sử dụng phần mềm thứ 3

– Mở Notepad.

cls

@ECHO OFF

title Folder Locker

if EXIST “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” goto UNLOCK

if NOT EXIST Locker goto MDLOCKER

:CONFIRM

echo Are you sure u want to Lock the folder(Y/N)

if %cho%==Y goto LOCK

if %cho%==y goto LOCK

if %cho%==n goto END

if %cho%==N goto END

echo Invalid choice.

goto CONFIRM

:LOCK

ren Locker “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}”

attrib +h +s “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}”

echo Folder locked

goto End

:UNLOCK

echo Enter password to Unlock folder

if NOT %pass%==YOUR PASSWORD HERE goto FAIL

attrib -h -s “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}”

ren “Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}” Locker

echo Folder Unlocked successfully

goto End

:FAIL

echo Invalid password

goto end

:MDLOCKER

md Locker

echo Locker created successfully

goto End

:End

Lưu ý: Thay YOUR PASSWORD HERE bằng mật khẩu của bạn.

– Lưu file Notepad thành file Batch (có phần đuôi mở rộng là .bat). Chẳng hạn như Locker.bat.

– Lúc này bạn sẽ nhìn thấy file Batch. Kích đúp chuột vào file Batch để tạo thư mục Locker.

– Nhét tất cả các file mà bạn muốn ẩn vào thư mục Locker.

Nếu muốn bỏ khóa các file, bạn chỉ cần kích đúp chuột vào file Batch một lần nữa, lúc này bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu (trên cửa sổ DOS). Bạn chỉ cần nhập mật khẩu của bạn vào đó là xong.

Theo nguồn quantrimang.com”

17 Thủ Thuật “Hack” Chỉ Notepad Mới Có Thể Làm Được

Notepad là một trong những trình soạn thảo văn bản đơn giản được tích hợp trên Windows. Notepad thường được lưu dưới dạng file .txt mà không có bất kỳ định dạng nào khác.

Không chỉ hữu ích trong việc tạo ra các văn bản đơn giản mà Notepad còn là công cụ giúp hỗ trợ người dùng trong quá trình sử dụng một số thủ thuật để “hack”, tạo các tập tin batch….

1. Bush Hid the Facts/This App Can Break

– Mở Notepad.

– Sao chép và dán BUSH HID THE FACTS hoặc this app can break vào Notepad.

– Lưu file Notepad lại và đặt một tên bất kỳ mà bạn muốn.

– Mở lại file Notepad mà bạn vừa lưu và xem ‘điều kỳ diệu’ gì xảy ra.

Hành động này được biết đến giống như Rule 4335 (quy tắc 4335). Điều này có nghĩa là nếu chúng ta nhập 4 từ có chứa dấu cách vào Notepad, trong đó từ đầu tiên có 4 chữ cái, từ thứ 2 có 3 chứ cái, và từ cuối cùng có 5 chữ cái. Sau đó Notepad tự động ẩn các văn bản thành các mã code “không xác định”.

2. Cuộc tấn công trung tâm thương mại thế giới (World Trade Center)

Chắc hẳn bạn đã từng nghe đến sự kiện ngày 11/9/2001. Số hiệu chuyến bay của máy bay tấn công vào trung tâm thương mại thế giới (World Trade Center) là Q33NY. Do đó chúng ta có thể gọi thủ thuật này là một sự trùng hợp ngẫu nhiên.

– Mở Notepad.

– Nhập Q33N vào Notepad (lưu ý viết hoa các ký tự).

– Tăng kích thước font chữ lên 72.

– Thay đổi font chữ thành Wingdings.

Bạn sẽ phải ngạc nhiên với kết quả mà bạn nhìn thấy.

3. Tạo sổ nhật ký cá nhân

– Mở Notepad.

– Nhập .LOG vào Notepad rồi nhấn Enter (lưu ý viết hoa các ký tự).

– Lưu Notepad lại và đặt tên thành một tên bất kỳ.

– Mở lại file Notepad mà bạn vừa lưu.

Khi mở lại file Notepad, bạn sẽ nhìn thấy thời gian hiện tại được chèn tự động vào sau dòng .LOG. Mỗi lần bạn mở lại Notepad, nó sẽ tự động chèn ngày và giờ cho bạn.

4. Kiểm tra các chương trình, phần mềm diệt virus

Bạn có thể kiểm tra các chương trình diệt virus trên máy tính của mình hoạt động có hiệu quả hay không bằng cách sử dụng thủ thuật đơn giản với Notepad.

– Mở Notepad.

X5O!P%@AP[4PZX54(P^)7CC)7}$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST-FILE!$H+H*

– Lưu file Notepad lại và đặt một tên bất kỳ, lưu ý phần đuôi mở rộng là .exe.

Ngay sau khi bạn lưu file Notepad lại, nếu chương trình diệt virus trên máy tính của bạn quét và xóa file virus này ngay lập tức thì đồng nghĩa với việc chương trình diệt virus bạn đang sử dụng hoạt động đúng cách và hiệu quả. Nếu điều này không xảy ra, cách tốt nhất là gỡ bỏ chương trình diệt virus bày đi, tải và cài đặt chương trình diệt virus khác hiệu quả hơn.

Lưu ý: File EICAR (#3) là một ứng dụng 16-bit và ứng dụng này không hoạt động trên Windows phiên bản 64-bit.

5. Liên tục mở ổ CD Drive

– Mở Notepad.

SET OWMP = CREATEOBJECT(“WMPLAYER.OCX.7?)

SET COLCDROMS = OWMP.CDROMCOLLECTION

DO

FOR I = 0 TO COLCDROMS.COUNT – 1

COLCDROMS.ITEM(I).EJECT

NEXT

FOR I = 0 TO COLCDROMS.COUNT – 1

COLCDROMS.ITEM(I).EJECT

NEXT

END IF

WSCRIPT.SLEEP 5000

LOOP

– Lứu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad lại và khám phá những điều mới mẻ.

6. Matrix Effect

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

COLOR 02

:START

ECHO %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM% %RANDOM%

GOTO START

– Lưu file Notepad lại, và đặt một tên bất kỳ, lưu ý phần đuôi mở rộng là .bat. Chẳng hạn như Matrix.bat.

Đó là tất cả. Chỉ cần mở file Notepad mà bạn vừa lưu và Matrix effect sẽ xuất hiện ngay trước mắt của bạn.

7. Thay đổi Header/Footer trên file Notepad

– Mở Notepad.

&L LEFT-ALIGN THE CHARACTERS THAT FOLLOW

&C CENTER THE CHARACTERS THAT FOLLOW

&R RIGHT-ALIGN THE CHARACTERS THAT FOLLOW

&D PRINT THE CURRENT DATE

&T PRINT THE CURRENT TIME

&F PRINT THE NAME OF THE DOCUMENT

&P PRINT THE PAGE NUMBER

8. Lặp lại tin nhắn liên tục

Với thủ thuật này bạn có thể khiến ‘nạn nhân’ cảm thấy bực mình và muốn tắt máy tính ngay lập tức.

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

:BEGIN

MSG * HI

MSG * ARE YOU HAVING FUN?

MSG * I AM!

MSG * LETS HAVE FUN TOGETHER!

MSG * BECAUSE YOU HAVE BEEN O-W-N-E-D

GOTO BEGIN

– Lưu file Notepad lại, và đặt một tên bất kỳ, lưu ý phần đuôi mở rộng là .bat. Chẳng hạn như Freakymessage.bat.

Sau khi đã lưu file Notepad xong, tiến hành mở lại file một lần nữa bằng cách kích đúp chuột vào Notepad và xem chuyện gì sẽ xảy ra.

Bạn có thể gửi cho bạn bè của bạn file Notepad này bằng cách đính kèm vào email và yêu cầu họ mở file Notepad lên và….

9. Tắt máy tính sau khi truyền tải bất kỳ một tin nhắn nào đó

Đây là một loại một thủ thuật gây khá nhiều phiền phức và nếu không biết cách sử dụng có thể gây ra hàng loạt các vấn đề nghiêm trọng khác.

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

MSG * ITS TIME TO GET SOME REST.

SHUTDOWN -C “ERROR! YOU HAVE TO TAKE REST! BYEEEEEE” -S

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .bat, chẳng hạn như TakeRest.bat.

Lưu ý: Sử dụng thủ thuật này một cách cẩn thận nếu không sẽ gây ra nhiều vấn đề, sự cố mà bạn không thể lường trước được.

10. Mở Notepad liên tục

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

:TOP

START %SYSTEMROOT%SYSTEM32NOTEPAD.EXE

GOTO TOP

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .bat.

Cuối cùng mở file Notepad mà bạn vừa lưu và xem chuyện gì sẽ xảy ra.

11. Gõ ‘You are a fool’ (bạn là một kẻ ngu ngốc) liên tục

– Mở Notepad.

SET WSHSHELL = WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “YOU ARE A FOOL.”

LOOP

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở lại file Notepad mà bạn vừa lưu và trải nghiệm những điều mới mẻ.

12. Chuyển đổi Keyboard đồng thời

Sử dụng Notepad (và VB) có thể thiết lập các phím khác nhau trên bàn phím chuyển đổi liên tục.

12.1. Phím Caps Lock

– Mở Notepad.

SET WSHSHELL =WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “{CAPSLOCK}”

LOOP

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem phím Caps Lock thay đổi như thế nào?

12.2. Nhấn phím Enter liên tục

– Mở Notepad.

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “~(ENTER)”

LOOP

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem phím Enter thay đổi như thế nào?

12.3. Nhấn phím Backspace liên tục

– Mở Notepad.

MSGBOX “LETS RUMBLE”

SET WSHSHELL =WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

DO

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.SENDKEYS “{BS}”

LOOP

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem phím Backspace thay đổi như thế nào?

13. Gõ tin nhắn ‘từ từ’

– Mở Notepad.

WSCRIPT.SLEEP 180000

WSCRIPT.SLEEP 10000

SET WSHSHELL = WSCRIPT.CREATEOBJECT(“WSCRIPT.SHELL”)

WSHSHELL.RUN “NOTEPAD”

WSCRIPT.SLEEP 100

WSHSHELL.APPACTIVATE “NOTEPAD”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “HEL”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “LO “

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “, HO”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “W A”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “RE “

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “YOU”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “? “

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “I A”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “M G”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “OOD”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS ” TH”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “ANK”

WSCRIPT.SLEEP 500

WSHSHELL.SENDKEYS “S! “

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs.

Mở file Notepad mà bạn vừa tạo và xem các tin nhắn xuất hiện với tốc độ chậm như thế nào?

Lưu ý: Nếu muốn kết thúc vbs script (ngừng hành động trên), bạn mở Task Manager, sau đó kết thúc process wscript.exe.

14. Tùy chọn cho file Batch

Sử dụng thủ thuật này để tạo một tập tin mà bạn sẽ được yêu cầu lựa chọn để thực hiện một hành động nào đó:

1. Tắt máy tính.

2. Khởi động lại máy tính.

3. Xóa sạch ổ đĩa cứng.

4. Lệnh Net send.

5. Hiển thị thông báo, sau đó tắt máy tính của bạn.

Lưu ý: Khi sử dụng thủ thuật này có thể gây ra lỗi mất các dữ liệu quan trọng trên máy tính của bạn.

– Mở Notepad.

@ECHO OFF

TITLE GET A LIFE

CD C:

:MENU

CLS

ECHO I TAKE NO RESPONSIBILITY FOR YOUR ACTIONS. BEYOND THIS POINT IT IS YOU THAT HAS THE POWER TO KILL YOURSELF. IF YOU PRESS ‘X’ THEN YOUR PC WILL BE FORMATTED. DO NOT CRY IF YOU LOOSE YOUR DATA OR ANYTHING.

PAUSE

ECHO PICK YOUR OPTION:

ECHO 1. DIE SLOWLY

ECHO 2. INSTANT DEATH

ECHO 3. STAY AWAY FROM THIS ONE

ECHO 4. DIE THIS WAY (FOR WIMPS!)

ECHO 5. EASY WAY OUT

SET INPUT=NOTHING

SET /P INPUT=CHOICE:

IF %INPUT%==1 GOTO ONE

IF %INPUT%==2 GOTO TWO

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .bat.

15. Chuyển đổi text (văn bản) thành audio (âm thanh)

– Mở Notepad.

Dim msg, sapi

msg=InputBox(‘Enter your text for conversion-www.techvorm.com’,’TechVorm Text-To-Audio Converter’)

Set sapi=CreateObject(‘sapi.spvoice’)

sapi.Speak msg

– Lưu Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .vbs. Chẳng hạn như Text-To-Audio.vbs.

16. Định dạng ổ đĩa cứng

– Mở Notepad.

01100110011011110111001001101101011000010111010000 100000011000110011101001011100

0010000000101111010100010010111101011000

– Lưu file Notepad lại, đặt một tên bất kỳ có phần đuôi mở rộng là .exe.

Cuối cùng kích đúp vào file Notepad để mở file và ổ C: trên máy tính của bạn sẽ bị format.

Lưu ý:

Bạn không thể chạy file Notepad trên ổ C.

17. Khóa các tập tin (Lock file) không cần sử dụng phần mềm thứ 3

– Mở Notepad.

cls

@ECHO OFF

title Folder Locker

if EXIST ‘Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}’ goto UNLOCK

if NOT EXIST Locker goto MDLOCKER

:CONFIRM

echo Are you sure u want to Lock the folder(Y/N)

if %cho%==Y goto LOCK

if %cho%==y goto LOCK

if %cho%==n goto END

if %cho%==N goto END

echo Invalid choice.

goto CONFIRM

:LOCK

ren Locker ‘Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}’

attrib +h +s ‘Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}’

echo Folder locked

goto End

:UNLOCK

echo Enter password to Unlock folder

if NOT %pass%==YOUR PASSWORD HERE goto FAIL

attrib -h -s ‘Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}’

ren ‘Control Panel.{21EC2020-3AEA-1069-A2DD-08002B30309D}’ Locker

echo Folder Unlocked successfully

goto End

:FAIL

echo Invalid password

goto end

:MDLOCKER

md Locker

echo Locker created successfully

goto End

:End

Lưu ý: Thay YOUR PASSWORD HERE bằng mật khẩu của bạn.

– Lưu file Notepad thành file Batch (có phần đuôi mở rộng là .bat). Chẳng hạn như Locker.bat.

– Lúc này bạn sẽ nhìn thấy file Batch. Kích đúp chuột vào file Batch để tạo thư mục Locker.

– Nhét tất cả các file mà bạn muốn ẩn vào thư mục Locker.

Nếu muốn bỏ khóa các file, bạn chỉ cần kích đúp chuột vào file Batch một lần nữa, lúc này bạn sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu (trên cửa sổ DOS). Bạn chỉ cần nhập mật khẩu của bạn vào đó là xong.

Troll bạn bè bằng cách tạo virus ‘giả’ trên Notepad

Sử dụng Notepad để làm bàn phím tự động gõ liên tục một đoạn văn bản bất kỳ

Tổng hợp phím tắt hữu ích khi sử dụng Notepad

15 Thủ Thuật Với Windows Xp

Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.

Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs – Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ khi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa

Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS.

Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start – Control Panel – User Accounts – Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.

– Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.- Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.

– Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng tôi bạn không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời “KHÔNG” với câu hỏi nêu trên.

– Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống…). Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories – System Tools – System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại.

– Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.- Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.

– Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced – nhấn vào Settings của khung Performance – chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change – chọn ổ đĩa thích hợp – nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.

– Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống… và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration.- Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.

– Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ “mscomfig” hoặc chọn Start – Help and Support – chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. – dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.

– Mở Registry Start – Run – gõ regedit và tìm tới khóaCurrentVersionExplorerRemoteComputerNameSpace- Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản.- Khóa trên đòi hỏi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm việc theo lịch (Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bị chậm lại. HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindows

– Mặc dù thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng tức thì và chúng ta có thể cảm nhận được sự cải thiện tốc độ ngay lập tức.